tag:blogger.com,1999:blog-46679668586414160132024-03-14T00:36:11.630-07:00Y HỌC THẾ GIỚI 7y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comBlogger45125tag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-41179819219285086202001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-23T00:36:13.622-08:00Người cao tuổi mắc bệnh khớp nên tập luyện thế nào?<p class="Normal"><strong>Chứng bệnh khớp thường gặp khi có tuổi</strong></p><p class="Normal">Thực ra đó là một loại bệnh mạn tính, thường phát sinh sau tuổi trung niên, phần nhiều ở các khớp cổ, eo lưng, hông, gối, cổ tay, cổ chân cùng các khớp ngón. Nổi bật nhất là ở cổ, eo lưng, khớp gối. Bệnh phát từ từ, lúc đầu chỉ thấy khớp nhức mỏi, rồi đau và cứng. Sau khởi động sẽ nhẹ đi, nhưng lúc vận động nhiều sẽ đau tăng, nghỉ ngơi lại đỡ. Đến giai đoạn nặng sẽ đau lặp đi lặp lại nhiều lần, hoạt động bị hạn chế, miễn cưỡng, đau nhức thật khó chịu. Chụp Xquang chỗ khớp đau có thể thấy các khoảng trống do xương thu hẹp lại, chất xương tăng sinh ở các khe khớp. Có trường hợp thấy các ly thể tách rời từ xương sụn mà ra. Mức tăng sinh của xương và chứng trạng đau của nó nhiều khi không khớp nhau. Có người tăng sinh xương rất rõ nhưng lại không thấy đau rõ rệt. Nhưng có người thì ngược lại. Đó là do lao động, sinh hoạt, tập luyện và mức độ thích ứng ở từng người khác nhau. Đây cũng là một căn bệnh dễ có nhiều hiểu lầm (được nhắc đến nhiều, chỉ bảo sai cũng lắm, thuốc vô hiệu không ít mà cách trị bệnh cũng vậy).</p><p class="Normal">Nguyên nhân không quá phức tạp. Người tuổi càng cao, xương sụn trên mặt khớp thoái hóa dần, có nghĩa là mềm yếu, mỏng và tính đàn hồi kém đi. Đó là biến đổi sinh lý bình thường theo lứa tuổi, không ai có thể tránh được. Chỉ có khác ở chỗ sớm/muộn, nặng/nhẹ mà thôi. Có một số không nhỏ người cao tuổi kiên trì tập luyện, lao động thường ngày đều đặn và thích hợp mà bệnh nhẹ dần và ít tái phát, thậm chí không đau nữa. Nhờ vận động hợp lý mà các khớp trên trơn, linh hoạt hơn, các dây chằng vững, các cơ tránh bị teo mà thêm sức co duỗi và tính đàn hồi.</p><p class="Normal"><img title="Người cao tuổi mắc bệnh khớp nên tập luyện thế nào?" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/07/thoai_hoa_khp.jpg" alt="Người cao tuổi mắc bệnh khớp nên tập luyện thế nào?" width="600">Tập luyện vừa sức, tốt cho sức khỏe người cao tuổi mắc bệnh xương khớp.</p><p class="Normal">Người cao tuổi có bệnh về khớp cần tập luyện theo những nguyên tắc sau:</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Sớm rèn luyện thể thao để dự phòng và hình thành thói quen tập luyện thường xuyên. Từ tuổi trung niên trở đi càng cần chú ý hoạt động các khớp cổ, eo lưng và chân tay. Cũng cần phòng chống béo phì vì thể trạng nặng sẽ tăng phụ tải cho khớp, làm bệnh dễ phát sinh hoặc nặng hơn. Tập sớm sẽ làm cho khớp sớm thích ứng, đến lúc cao tuổi có thể tránh hoặc giảm đau khớp.</p><p class="Normal">Chọn môn, nội dung tập phù hợp với đặc điểm, bệnh tình của bản thân. Nên coi trọng vận động toàn diện như đi bộ, thể dục buổi sáng, múa thể dục, chơi cầu lông, bóng bàn, bơi, đi xe đạp… Ngoài ra, cũng chú trọng một số khớp trọng điểm dễ bị đau như đã kể trên.</p><p class="Normal">Điều chỉnh lượng vận động thích hợp. Mỗi lần tập không nên quá nặng, mệt. Sau tập nên nghỉ ngơi đầy đủ. Không nên tập đến mức thở hồng hộc và khớp đau ê ẩm.</p><p class="Normal">Không nên làm một số động tác tập trung quá nhiều vào một khớp nào đó. Tập thái cực quyền luôn phải khom gối và không nên dễ ma sát quá mức ở các khớp trên. Nếu tập vừa sức sẽ tạo được tác dụng ma sát vừa phải, cần thiết để tăng cường năng lực thích ứng của cơ thể. Có thể tập các động tác áp đùi, giãn hông, gập eo… để góp phần giữ gìn các khớp cùng tính linh hoạt của nó.</p><p class="Normal">Khi khớp bị sưng đau, cần tạm ngừng tập. Có thể chườm nóng và nghỉ ngơi. Chờ khỏi, đỡ sưng đau hãy tập lại chỗ đó. Trong khi ấy vẫn nên tập luyện những bộ phận khác không bị đau, đừng nên nôn nóng.</p><p class="Normal">Giải pháp phẫu thuật: Nếu tình trạng bệnh là có những mảnh vỡ di chuyển trong khớp gối gây cản trở, đau đớn khi vận động, có thể xem xét đến biện pháp phẫu thuật một cách thận trọng với bác sĩ chuyên khoa. Sau đó vẫn cần tham khảo và từ từ làm theo hướng dẫn của chuyên gia về các cách tập luyện phục hồi chức năng.</p><p class="Normal">Thoái hóa và mắc các bệnh về khớp là không thể tránh được ở người cao tuổi. Nhưng như đã nói, cùng với chiều hướng thoái hóa đó còn có thể hình thành năng lực thích ứng. Dẫu có bệnh nhưng không thụ động, vẫn cho chỗ khớp đau được kích thích, tập luyện vừa phải, hợp với sức có thể giảm đau. Nếu không tập luyện, bệnh sẽ càng khó khăn hơn, còn có thể gây xốp xương, giòn xương.</p><p class="Normal"><strong>PGS.TS. Nguyễn Toán</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-57053366461391408332000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-23T00:36:13.262-08:00Cách trị u nang màng nhện<p class="Normal"><strong>Lê Thị Dung </strong>(ledung@gmail.com)</p><p class="Normal">U nang màng nhện là một khối u trong não hoặc tủy sống, chứa đầy dịch não tủy. Là những tổn thương bẩm sinh xuất phát trong quá trình phát triển. U nang màng nhện thường là những u lành tính và chiếm khoảng 1% các tổn thương nội sọ. Triệu chứng của nang màng nhện phụ thuộc vào vị trí, kích thước của nang và thường có biểu hiện lâm sàng như: nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, thờ ơ; động kinh; tiến triển đột ngột xấu dần, dấu hiệu thần kinh khu trú do nang choán chỗ. Nếu nang màng nhện vùng trên yên có thể có thêm những triệu chứng về nội tiết, đầu lắc, giảm thị lực...</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-u-nang-mang-nhen.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-tri-u-nang-mang-nhen-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Cách trị u nang màng nhện" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/07/u_nang_mang_nhen.jpg" alt="Cách trị u nang màng nhện" width="336"></p><p class="Normal">Về điều trị, với u nang màng nhện nhỏ và không có triệu chứng sẽ được điều trị bảo tồn. Nếu có triệu chứng lâm sàng xác định được nguyên nhân xuất phát từ nang hoặc nang quá lớn chèn ép nhiều vào cấu trúc não thì cần can thiệp phẫu thuật. Mục tiêu của điều trị phẫu thuật nang màng nhện là dẫn lưu dịch não tủy ra hệ thống tuần dịch não tủy. Một số phương pháp đang được áp dụng hiện nay là chọc hút nang bằng kim nhỏ, phẫu thuật mở thông nang vào các khoang chứa dịch não tủy bình thường, đạt shunt dẫn lưu vào khoang phúc mạc trong ổ bụng. Đương nhiên phẫu thuật có thể đi kèm với những nguy cơ do gây mê, nguy cơ chảy máu và nhiễm trùng, do đó, cần phải được bác sĩ xem bệnh và cân nhắc. Trường hợp con bạn cần khám chuyên khoa thần kinh, từ đó bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị cụ thể theo tình trạng bệnh.</p><p class="Normal"><strong>BS. Vũ Ngọc Anh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-62860441417714629322000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-23T00:36:12.960-08:00Những điều cần biết về chỉ số khi đo huyết áp<p class="Normal"><strong>Những con số có ý nghĩa gì?</strong></p><p class="Normal">Mọi người đều muốn có một mức huyết áp bình thường, khỏe mạnh. Nhưng, chính xác thì như thế nào là bình thường? Khi bạn được đo huyết áp, kết quả sẽ bao gồm hai con số, trông giống như một phân số, ví dụ như 120/80.</p><p class="Normal">Số ở phía trên đại diện cho áp lực lên động mạch trong khi cơ tim co lại, hay còn gọi là huyết áp tâm thu. Con số phía dưới đại diện cho huyết áp của bạn khi cơ tim nghỉ giữa các lần co bóp, và được gọi là huyết áp tâm trương. Cả hai con số này đều quan trọng trong việc xác định tình trạng sức khỏe của trái tim bạn. Chỉ số này càng cao chứng tỏ tim bạn phải làm việc rất nhiều mới có thể bơm máu đi khắp cơ thể được.</p><p class="Normal"><strong>Giới hạn bình thường là gì?</strong></p><p class="Normal">Trong giới hạn bình thường, thì con số ở trên (hay con số lớn hơn) phải ở trong khoảng từ 90 đến 120, và con số ở dưới (hay số nhỏ hơn) phải nằm trong khoảng từ 60 đến 80. Khi cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương của bạn ở trong giới hạn này thì huyết áp của bạn sẽ được coi là bình thường (theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ). Huyết áp được đo bằng đơn vị là milimet thủy ngân, viết tắt là mmHg. Bất cứ chỉ số huyết áp nào nằm trong khoảng dưới 120/80 mmHg và trên 90/60 mmHg sẽ được coi là bình thường. Huyết áp quá thấp sẽ không đủ để cung cấp đủ oxy và máu cho cơ thể và tim.</p><p class="Normal">Nếu huyết áp của bạn ở trong giới hạn bình thường, bạn sẽ không cần phải can thiệp về mặt y tế. Tuy nhiên, bạn nên duy trì lối sống lành mạnh và cân nặng hợp lý để dự phòng bệnh tăng huyết áp phát triển. Thường xuyên tập luyện thể thao và cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn có thể sẽ giúp ích cho bạn. Bạn sẽ cần phải thận trọng hơn trong các thói quen sống nếu bạn có tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/07/07/nhung-dieu-can-biet-ve-chi-so-do-huyet-ap.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Tiền tăng huyết áp</strong></p><p class="Normal">Chỉ số huyết áp cao hơn 120/80 mmHg được coi là dấu hiệu cảnh báo để bạn chú ý hơn đến các thói quen tốt cho tim mạch. Khi huyết áp tâm thu (số lớn hơn) nằm trong khoảng 120 đến 139mmHg hoặc nếu huyết áp tâm trương (số nhỏ hơn) nằm trong khoảng từ 80 đến 89 mmHg thì có nghĩa là bạn đang ở giai đoạn tiền tăng huyết áp.</p><p class="Normal">Mặc dù chỉ số này chưa thực sự cho thấy là bạn bị tăng huyết áp, nhưng, huyết áp của bạn đã không còn ở trong giới hạn bình thường nữa. Tăng huyết áp nhẹ có thể rất dễ phát triển thành tăng huyết áp thực sự và khiến bạn có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ cao hơn.</p><p class="Normal">Trong giai đoạn tiền tăng huyết áp, bạn chưa cần phải uống thuốc. Nhưng đây là lúc bạn nên thay đổi lối sống của mình. Có một chế độ ăn cân đối và thường xuyên luyện tập có thể làm giảm huyết áp của bạn về mức bình thường và cũng có thể ngăn chặn tiền tăng huyết áp phát triển thành tăng huyết áp thực sự.</p><p class="Normal"><strong>Tăng huyết áp giai đoạn 1</strong></p><p class="Normal">Bạn sẽ được chẩn đoán là bị tăng huyết áp nếu huyết áp tâm thu của bạn đạt ngưỡng từ 140 đến 159mmHg hoặc nếu huyết áp tâm trương đạt ngưỡng từ 90 đến 99 mmHg. Đây được coi là tăng huyết áp giai đoạn 1.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, Hiệp hội Tim mạch Mỹ nhấn mạnh rằng, nếu chỉ có 1 chỉ số của bạn cao hơn thì bạn chưa thực sự bị tăng huyết áp. Chẩn đoán xác định tăng huyết áp chỉ được đưa ra nếu các chỉ só của bạn vẫn ở ngưỡng cao trong một khoảng thời gian dài.</p><p class="Normal">Bác sỹ có thể giúp bạn đo và ghi lại huyết áp của rmình nếu huyết áp của bạn quá cao. Bạn có thể sẽ phải dùng thuốc nếu huyết áp của bạn không cải thiện sau 1 tháng thay đổi lối sống lành mạnh.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Tăng huyết áp giai đoạn 2</strong></p><p class="Normal">Tăng huyết áp giai đoạn 2 sẽ nguy hiểm hơn. Nếu huyết áp tâm thu của bạn cao hơn 160mmHg và huyết áp tâm trương cao hơn 100mmHg thì bạn sẽ được coi là đang trong giai đoạn 2 của bệnh tăng huyết áp.</p><p class="Normal">Ở giai đoạn này, bác sỹ sẽ kê cho bạn một đến hai loại thuốc để kiểm soát huyết áp. Nhưng bạn không nên chỉ dựa vào thuốc để điều trị tăng huyết áp. Thói quen sống cũng là một phần rất quan trọng trong giai đoạn 2 của bệnh tăng huyết áp.</p><p class="Normal">Một số loại thuốc có thể được phối hợp cùng với việc giữ lối sống lành mạnh bao gồm:</p><p class="Normal">Thuốc ức chế ACE để thư giãn các mạch máuThuốc chẹn alpha để làm giảm sức cản của động mạchThuốc chẹn beta để làm giảm nhịp tim và thư giãn mạch máuThuốc chẹn kênh canxi để làm thư giãn mạch máu.Thuốc lợi tiểu để làm giảm lượng dịch trong cơ thể, bao gồm là dịch trong các mạch máu.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/07/07/nhung-dieu-can-biet-ve-chi-so-do-huyet-ap-2.png" alt="" width="300"></p><p class="Normal"><strong>Ngưỡng nguy hiểm</strong></p><p class="Normal">Chỉ số huyết áp trên 180/100 mmHg được coi là vấn đề sức khỏe nguy hiểm. Hiệp hội Tim mạch Mỹ gọi đây là một cuộc “khủng hoảng tăng huyết áp” (hypertensive crisis). Khi phát hiện huyết áp trong giới hạn này bạn cần được điều trị ngay lập tức kể cả không có các triệu chứng khác đi kèm.</p><p class="Normal">Bạn nên được điều trị ngay lập tức nếu huyết áp của bạn ở giới hạn này và đi kèm với các triệu chứng như:</p><p class="Normal">Đau ngựcKhó thởThay đổi thị lựcCác triệu chứng đột quỵ, như liệt hoặc mất kiểm soát cơ mặtCó máu trong nước tiểuChóng mặtĐau đầu</p><p class="Normal">Tuy nhiên, đôi khi, chỉ số huyết áp cao sẽ xảy ra và sau đó sẽ lại quay trở về mức bình thường. Nếu bạn đo huyết áp và thấy chỉ số huyết áp của mình ở trong giới hạn nguy hiểm, thì lời khuyên của các bác sỹ là bạn nên ngồi nghỉ ngơi một chút, sau đó đo lại lần thứ hai. Nếu lần thứ hai, huyết áp của bạn vẫn cao như vậy thì chứng tỏ rằng, bạn cần được điều trị càng sớm càng tốt hoặc phụ thuộc vào việc, bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số các triệu chứng kể trên hay không.</p><p class="Normal"><strong>Biện pháp dự phòng</strong></p><p class="Normal">Bạn có huyết áp bình thường không có nghĩa là bạn có quyền tự mãn. Kể cả khi chỉ số huyết áp của bạn chứng minh bạn rất khỏe mạnh, thì bạn cũng nên thực hiện các biện pháp dự phòng để giữ huyết áp của mình luôn trong giới hạn bình thường. Việc này sẽ giúp bạn dự phòng được bệnh cao huyết áp phát triển hoặc các bệnh khác liên quan đến tim mạch.</p><p class="Normal">Các biện pháp dự phòng dưới đây có thể sẽ giúp bạn làm giảm huyết áp hoặc tránh được tình trạng tăng huyết áp</p><p class="Normal">Giảm lượng muối mà bạn tiêu thụ. Lý tưởng nhất, bạn không nên tiêu thụ quá 2300mg muối/ngày. Người trường thành đã bị tăng huyết áp nên hạn chế lượng muối tiêu thụ không quá 1500mg/ngàyKhông thêm muối vào thực phẩm. Việc này sẽ làm tăng lượng muối bạn tiêu thụ.Hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn, vì những loại thực phẩm này vừa chứa nhiều muối lại có giá trị dinh dưỡng rất thấpGiảm lượng caffein tiêu thụ. Bạn nên trao đổi với bác sỹ để xem liệu việc nhạy cảm với caffein có đóng vai trò gì trong việc làm tăng chỉ số huyết áp của bạn không.Luyện tập thường xuyên hơn. Mức độ thường xuyên chính là chìa khóa quan trọng trong việc duy trì chỉ số huyết áp ở ngưỡng bình thường. Việc mỗi ngày bạn luyện tập 30 phút sẽ tốt hơn là việc bạn luyện tập hàng giờ, nhưng chỉ luyện tập vào ngày cuối tuần.Duy trì cân nặng hợp lý, hoặc giảm cân nếu cần. Giảm khoảng 4-5kg sẽ tạo ra những khác biệt rất lớn trong chỉ số huyết áp của bạn.Kiểm soát mức độ stress. Luyện tập ở mức độ vừa phải, tập yoga hay thậm chí là ngồi thiền 10 phút có thể giúp bạn giảm bớt căng thẳngGiảm lượng đồ uống có cồn. Phụ thuộc vào tình trạng bệnh của bạn, bạn thậm chí sẽ phải cai hẳn đồ uống có cồn.Cai thuốc lá</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/07/07/nhung-dieu-can-biet-ve-chi-so-do-huyet-ap-3.jpg" alt="" width="493"></p><p class="Normal">Khi bạn lớn tuổi hơn, việc dự phòng sẽ trở nên quan trọng hơn. Huyết áp tâm thu sẽ có xu hướng tăng lên khi bạn trên 50 tuổi, theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ. Một số vấn đề về sức khỏe, ví dụ như tiểu đường, cũng đóng một vai trò nhất định. Trao đổi với bác sỹ về việc làm thế nào bạn có thể kiểm soát sức khỏe nói chung để dự phòng bệnh tăng huyết áp.</p><p class="Normal"><strong>Kết luận</strong></p><p class="Normal">Giữ huyết áp ở mức ổn định là vô cùng quan trọng trong việc dự phòng các biến chứng, ví dụ như bệnh tim mạch và đột quỵ. Sự phối hợp giữa việc duy trì lối sống lành mạch và dùng thuốc có thể sẽ làm giảm huyết áp của bạn. Giảm cân cũng rât cần thiết để giữ chỉ số huyết áp ở mức bình thường.</p><p class="Normal">Nhưng bạn nên nhớ rằng, chỉ số huyết áp ở một thời điểm không thực sự có thể phân loại được tình trạng sức khỏe của bạn. Đo huyết áp thường xuyên sẽ đem lại kết quả chính xác hơn. Đó là lý do vì sao bạn nên đo huyết áp ít nhất 1 năm 1 lần, được thực hiện bởi nhân viên y tế, hoặc đo thường xuyên hơn, nếu chỉ số huyết áp của bạn cao.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Trương Hồng Sơn - Viện Y học Ứng dụng Việt Nam</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-84840510866673975782000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-23T00:36:12.174-08:00Trí thông minh lúc nhỏ liên quan tới tuổi thọ<p class="Normal">Đây là nghiên cứu lớn nhất cho đến nay báo cáo nguyên nhân gây tử vong ở nam giới và phụ nữ trong suốt cuộc đời và những phát hiện này chỉ ra rằng lối sống, đặc biệt là thói quen hút thuốc lá là một thành phần quan trọng trong ảnh hưởng của trí thông minh, sự khác biệt về tỷ lệ tử vong.</p><p class="Normal">Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng trung bình, những người có chỉ số IQ cao hơn có xu hướng sống lâu hơn những người có chỉ số IQ thấp hơn nhưng những kết luận này phần lớn dựa trên dữ liệu từ những người tham gia là nam giới và ở độ tuổi trung niên.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2017/07/04/u-tri_thong_minh.jpg" alt="" width="474"></p><p class="Normal">Trong nghiên cứu này, một nhóm các nhà nghiên cứu từ ĐH Edinburgh đã tìm hiểu mối liên quan giữa điểm số kiểm tra trí thông minh được đánh giá lúc 11 tuổi và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nam giới và phụ nữ tới 79 tuổi.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Những phát hiện này được dựa trên dữ liệu từ 33.536 nam và 32.229 nữ sinh ra ở Scotland năm 1936, những người này đã thực hiện bài kiểm tra trí thông minh lúc 11 tuổi và những người này có thể được liên kết với dữ liệu nguyên nhân gây tử vong.</p><p class="Normal">Nguyên nhân gây tử vong bao gồm bệnh tim mạch, đột quỵ, các loại ung thư, bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa, nguyên nhân bên ngoài (bao gồm tự tử và tử vong do chấn thương) và sa sút trí tuệ.</p><p class="Normal">Sau khi tính đến một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả, như tuổi, giới tính và tình trạng kinh tế xã hội, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng chỉ số thông minh khi nhỏ cao hơn có liên quan tới giảm nguy cơ tử vong cho đến tuổi 79.</p><p class="Normal">Ví dụ, điểm số kiểm tra cao hơn có liên quan tới giảm 28% nguy cơ tử vong vì bệnh hô hấp, giảm 25% nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch và giảm 24% nguy cơ tử vong vì đột quỵ.</p><p class="Normal">Các mối liên quan đáng chú ý khác đã được quan sát thấy là giảm nguy cơ tử vong do thương tích, ung thư liên quan đến hút thuốc (đặc biệt là phổi và dạ dày), bệnh tiêu hoá và chứng sa sút trí tuệ. Không có mối liên quan rõ ràng giữa trí thông minh lúc nhỏ và tử vong do ung thư không liên quan đến hút thuốc.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(Theo Sciencedaily)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-39356624301631803252000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-23T00:36:12.717-08:00Phòng viêm da tiếp xúc côn trùng<p class="Normal"><strong>Lê Thu Hiếu</strong> (Nam Định)</p><p class="Normal"><img title="Phòng viêm da tiếp xúc côn trùng" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/07/viem_da_do_tiep_xuc_con_trung.jpg" alt="Phòng viêm da tiếp xúc côn trùng" width="600"></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Những nốt mẩn đỏ, ngứa và rát là biểu hiện của bệnh viêm da do côn trùng. Bệnh này thường xuất hiện vào thời điểm chuyển từ mùa hè sang mùa thu (khoảng tháng 7 đến tháng 10 hằng năm). Kẻ gây bệnh là côn trùng cánh cứng, có phấn và dịch gây cháy bỏng da như kiến, sâu ban miêu, con giời...</p><p class="Normal">Khi tiếp xúc với côn trùng, người bệnh thấy ngứa, rát bỏng tại chỗ. Sau 6-12 giờ sẽ xuất hiện các vết đỏ, kích thước từ 1-5cm, rộng 3-4mm. Từ 1-3 ngày sau xuất hiện mụn nước trên nền da đỏ, lấm tấm bọng nước và bọng mủ. Lúc này, người bệnh có cảm giác đau, kèm theo sốt, mệt mỏi, khó chịu, nổi hạch, đau ở vựng cổ, nách, bẹn tương ứng với tổn thương, đi lại khó khăn. Nếu tổn thương ở vùng gần mắt có thể làm sưng húp cả hai mắt, 5-7 ngày sau mới hết. Việc điều trị bệnh hiện nay không khó, nhưng lại rất cần thận trọng.</p><p class="Normal">Nếu chỉ có vết đỏ, chỉ cần dùng nước muối loãng 0,9% hoặc nước vôi loãng chấm ngày 3-4 lần, tránh rửa nước nhiều, tránh kỳ cọ làm trượt da tróc vảy. Nếu đau rát nhiều có thể dùng dung dịch yarish, dalibua, kháng sinh, các loại hồ làm dịu da như hồ nước, hồ tetra-pred từ 4-6 ngày là khỏi. Nếu tổn thương nhiễm trùng hóa mủ, sốt, có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân... bệnh nhân nên đi khám chuyên khoa da liễu. Tùy tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ kê kháng sinh kết hợp với kháng histamin tổng hợp và corticoid nhẹ để uống.</p><p class="Normal">Tuyệt đối không được sử dụng phương pháp chữa dân gian như nhai gạo nếp, đỗ xanh đắp lên vết đau, có thể gây nhiễm trùng nặng. Để phòng bệnh, vào thời điểm giao mùa, các gia đình nên đóng cửa sổ vào buổi tối hoặc sử dụng lưới để ngăn côn trùng không bay vào nhà.</p><p class="Normal"><strong>BS. Vũ Thu Dung</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-49001233121661884222000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-23T00:36:11.570-08:00Muốn khỏe và sống lâu, hãy cầu nguyện<p class="Normal"><strong>Cầu nguyện, đọc kinh là điều người Mỹ tin làm hàng ngày</strong></p><p class="Normal"><strong></strong>Ngoài việc thường xuyên tập thể dục, ăn thực phẩm lành mạnh, sạch và thô (ít chế biến), không uống rượu nhiều, không hút thuốc lá… thì người Mỹ còn thường xuyên cầu nguyện và đọc kinh để giúp có sức khỏe tốt nhất và tuổi thọ cao. Điều này đã được các nghiên cứu khoa học chứng minh rằng: cầu nguyện và thiền định thường xuyên sẽ mang lại lợi ích rất tốt cho sức khỏe tinh thần và thể chất.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/phamthan/2017/07/03/h2.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Thường xuyên cầu nguyện giúp con người khỏe và sống lâu</p><p class="Normal"> Dĩ nhiên là ở các nước theo Đạo Phật, việc tụng kinh niệm phật cũng có tác dụng tốt như vậy. </p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/phamthan/2017/07/03/h3.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"> Tụng kinh niệm phật cũng giúp chúng ta sống khỏe và trường thọ </p><p class="Normal">Mỹ là đất nước có công nghệ hiện đại hơn người, nhưng người dân Mỹ chẳng ngại ngần gì khi thổ lộ niềm tin vào Chúa. Thông điệp “IN GOD WE TRUST” (Tạm dịch: Chúng con tin vào Thiên Chúa” hiện hữu khắp nơi. Các đời tổng thống đều phải tuyên thệ trước Kinh Thánh khi lên nhậm chức.</p><p class="Normal">Nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy: Cầu nguyện là giải pháp điều trị thay thế phổ biến nhất ở xã hội Mỹ ngày nay. Nghiên cứu của Đại học Rochester cho hay: hơn 85% những người mắc bệnh nặng đã cầu nguyện, tỉ lệ này cao hơn nhiều so với việc dùng thảo mộc hoặc theo đuổi phương thức chữa bệnh phi truyền thống khác.</p><p class="Normal"><strong>Các chỉ số sức khỏe</strong><strong> tốt lên nhờ cầu nguyện </strong></p><p class="Normal">Dù là bạn cầu nguyện cho chính mình hay cho người khác, để chữa lành bệnh hay vì hòa bình trên thế giới, hoặc đơn giản là ngồi thiền tĩnh tâm… thì tác động tốt đến sức khỏe đều tương tự. Các phương pháp tinh thần này có tác dụng làm giảm bớt mức độ căng thẳng (stress), vốn là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây bệnh cho con người. Mặt khác các phương pháp này là công cụ tốt giúp con người có cái nhìn tích cực, vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc sống.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/phamthan/2017/07/03/h4.jpg" alt="" width="600"></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Ngồi thiền tĩnh tâm cũng giúp khỏe mạnh và sống lâu</p><p class="Normal">Tiến sĩ Herbert Benson, chuyên gia tim mạch tại Trường Y Harvard và một người tiên phong trong lĩnh vực y học tâm – thân, đã phát hiện điều gọi là “phản ứng thư giãn” xảy ra trong thời gian cầu nguyện và thiền định. Ở trạng thái này, sự trao đổi chất của cơ thể giảm xuống, nhịp tim chậm, huyết áp giảm xuống, và hơi thở của chúng ta trở nên bình ổn và đều đặn hơn. Trạng thái sinh lý này đi cùng với hiện tượng sóng não chậm hơn, và cảm giác kiểm soát sự tỉnh táo yên tĩnh và yên tâm. Theo TS Benson : điều này có ý nghĩa quan trọng vì có hơn một nửa những người đến khám bác sĩ ở Mỹ ngày nay có vấn đề bệnh tật, như trầm cảm, tăng huyết áp, viêm loét, đau nửa đầu… gây ra bởi căng thẳng và lo lắng.</p><p class="Normal">Tiến sĩ Andrew Newberg, Giám đốc Trung tâm cho Tâm linh và Tâm học tại Đại học Pennsylvania đã tiến hành một nghiên cứu về thiền định và cầu nguyện, cho thấy: ở trạng thái thiền định và cầu nguyện, cơ thể đều giảm hoạt động trong não, làm tăng nồng độ chất dopamine, là chất gắn liền với trạng thái hạnh phúc và niềm vui…</p><p class="Normal"><strong>Cầu nguyện </strong><strong>các đấng linh thiêng mới tốt cho sức khỏe</strong></p><p class="Normal">Tiến sĩ Ken Pargement của Đại học Bowling Green thực nghiệm như sau: hướng dẫn một nhóm người bị chứng đau nửa đầu ngồi thiền 20 phút mỗi ngày và lặp đi lặp lại lời cầu nguyện như: “Thiên Chúa là tốt. Thiên Chúa là hòa bình. Thiên Chúa là tình yêu“. Trong khi các nhóm khác sử dụng một câu không có ý nghĩa tâm linh, như: “Cỏ là màu xanh lá cây. Cát mềm.” Kết quả là những người thiền định và cầu nguyện ở nhóm 1 ít bị đau đầu hơn và chịu được các cơn đau tốt hơn so với các nhóm còn lại.</p><p class="Normal">Một nghiên cứu được tài trợ bởi National Institutes of Health cho biết: nhóm những người cầu nguyện hàng ngày ít bị tăng huyết áp hơn đến 40% so với những người không cầu nguyện thường xuyên. Còn nghiên cứu của Trường Đại học Y Dartmouth cho thấy: những bệnh nhân phẫu thuật tim có niềm tin tôn giáo mạnh mẽ thì khả năng phục hồi hơn hẳn so với những người ít liên hệ tới tôn giáo. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy những người thường xuyên cầu nguyện cải thiện hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc (hoặc mức độ nghiêm trọng) nhiều bệnh, và sống thọ hơn người không cầu nguyện.</p><p class="Normal"><strong>Thiền và cầu nguyện ảnh hưởng đến gen</strong></p><p class="Normal">Một câu hỏi đặt ra là: cầu nguyện tác động lên sức khỏe thông qua cơ chế nào?</p><p class="Normal">Nghiên cứu gần đây nhất của TS. Herbert Benson cho rằng: thực hành tâm linh hàng ngày lâu dài giúp vô hoạt các gen kích hoạt viêm và làm chết tế bào. Như vậy tâm linh, tinh thần có thể tác động để sự hoạt hóa các gen trong cơ thể chúng ta và cầu nguyện có thể ảnh hưởng đến các chức năng của cơ thể ở cấp cơ bản và quan trọng nhất.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/phamthan/2017/07/03/gene-expression.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Cầu nguyện và ngồi thiền có tác dụng kích hoạt đến hoạt động của gen</p><p class="Normal">Theo các nhà nghiên cứu thì không thể nói là cầu nguyện có thể thay thế cho các biện pháp điều trị y tế hiện đại, nhất là khi đang trong tình trạng cấp cứu (đó cũng không phải mục đích nguyên thủy hay xuất phát điểm của cầu nguyện).</p><p class="Normal">Thực tế, cũng có một số người phản bác tác dụng của cầu nguyện. Nhưng các nhà khoa học hiện đại vẫn khẳng định: đây là các kết quả chân thực, các con số đã thống kê được về lợi ích sức khỏe khi người ta chân thành cầu nguyện hay tĩnh tâm thiền định.</p><p class="Normal"><strong>BS. Ninh Hồng</strong></p><p class="Normal">(Theo Huffington Post)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-46220203925568752632000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-23T00:36:12.475-08:00Những nguyên nhân gây sưng mí mắt<p class="Normal">Mắt bị sưng có thể đau hoặc không đau và có thể ảnh hưởng tới cả mí mắt trên và dưới. Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp gây sưng mí mắt.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2017/07/07/Univadis_7.7_Nhung_nguyen_nhan_day_sung_mi_mat_BS_Thu_Van.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">1. Dị ứng</p><p class="Normal">Nếu mí mắt sưng lên kèm theo ngứa, đỏ, điều này có thể do dị ứng mắt. Bụi, phấn hoa và các chất gây dị ứng khác có thể kích thích mắt, do vậy gây phản ứng dị ứng. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến mí mắt sưng lên.</p><p class="Normal">2. Kiệt sức</p><p class="Normal">Kiệt sức hoặc mệt mỏi có thể khiến mí mắt trở nên sưng. Sự giữ nước xuất hiện qua đêm có thể cũng ảnh hưởng đến mí mắt. Điều này có thể khiến mí mắt bị sưng vào sáng hôm sau.</p><p class="Normal">3. Khóc</p><p class="Normal">Khóc có thể phá vỡ các mạch máu nhỏ trong mắt và mí mắt, đặc biệt nếu bạn khóc hàng giờ.</p><p class="Normal">4. Mỹ phẩm</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Khi các sản phẩm mỹ phẩm rơi vào mắt, nó có thể gây dị ứng trong mắt và các mô xung quanh làm mí mắt sưng lên.</p><p class="Normal">5. Viêm tế bào ổ mắt</p><p class="Normal">Đây là một nhiễm trùng xảy ra sâu trong mô của mí mắt. Tình trạng này có thể lây lan khá nhanh và cũng có thể gây đau. Những vi khuẩn trong các vết cắt nhỏ cũng đủ để gây ra tình trạng này.</p><p class="Normal">6. Bệnh Grave</p><p class="Normal">Đây là một rối loạn nội tiết gây ra tình trạng tuyến giáp quá hoạt. Tình trạng này cũng có thể khiến tuyến giáp giải phóng các tế bào để chống lại nhiễm trùng trong mắt. Các kháng thể được giải phóng trong quá trình này có thể gây sưng và viêm trong mắt.</p><p class="Normal">7. Mụn rộp mắt</p><p class="Normal">Đây là loại nhiễm trùng mụn rộp có thể xảy ra trong và xung quanh mắt. Tình trạng này phổ biến nhất là ở trẻ em. Mụn rộp mắt có thể trông giống như đau mắt đỏ nhưng không phải lúc nào cũng gây ra những tổn thương rõ rệt.</p><p class="Normal">8. Viêm bờ mi</p><p class="Normal">Các vi khuẩn có mặt trong và xung quanh mí mắt có thể gây viêm bờ mi. Những người bị tình trạng này mí mắt có thể có dầu.</p><p class="Normal">9. Đau mắt đỏ</p><p class="Normal">Đau mắt đỏ hay còn được gọi là viêm kết mạc. Đây là tình trạng mô mỏng và rõ lằm ở mí mắt và nhãn cầu. Chườm ấm có thể cũng giúp giảm đau gây ra bởi viêm kết mạc.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(Theo Univadis/ Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-32703107384288001302000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-23T00:36:11.266-08:00Bv K: Cứu sống cô gái mang khối u nặng 16kg gây suy thận<p class="Normal">Chiều 5/7, Khoa Ngoại phụ khoa, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều đã phẫu thuật thành công cho bệnh nhân tên Hoàng T.V , 22 tuổi, ở Lục Ngạn, Bắc Giang mắc khối u buồng trứng khổng lồ.</p><p class="Normal"><strong>Quyết định sinh tử bóc khối u khổng lồ cứu bệnh nhân nguy cấp vì suy thận</strong></p><p class="Normal">Bệnh nhân nhập viện ngày 29/6 trong tình trạng suy kiệt, bụng căng to. Qua khai thác bệnh sử, các bác sĩ Khoa Ngoại Phụ khoa cho biết, bệnh nhân chưa lập gia đình, cách đây hơn 1 năm bệnh nhân V. có đi phẫu thuật nội soi cắt u buồng trứng trái tại địa phương. Tuy nhiên 3 tháng trở lại đây, gia đình phát hiện bụng bệnh nhân ngày càng to ra, cách đây 1 tháng bụng to khiến bệnh nhân khó thở, buồn nôn. 1 tuần trước khi nhập viện, bệnh nhân có biểu hiện tiểu ít, không đi lại được, chỉ nằm 1 chỗ, gia đình đưa bệnh nhân vào viện.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2017/07/05/kip_mo.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Kíp phẫu thuật khối u buồng trứng nặng 16kg</p><p class="Normal">Khi vào viện, bệnh nhân trong tình trạng suy kiệt, mệt mỏi, phải thở ôxy, phù 2 chi dưới. Mặc dù khối u ở bụng rất to, tương đương với một thai phụ 9 tháng nhưng bệnh nhân chỉ nặng 47kg. Các bác sĩ cho biết, kết quả xét nghiệm và chụp chiếu cho thấy bệnh nhân có một khối u lớn chèn ép vào các tổ chức xung quanh, tuần hoàn bàng hệ vùng bụng. Khối u buồng trứng này rất lớn, có nhiều vách, chiếm toàn bộ ổ bụng, đè đẩy gan, dạ dày, tụy, lách, ruột non, u chèn ép làm giãn đài bể thận 2 bên gây suy thận. Xét nghiệm sinh hóa ure: 19,5mmol/l, creatinin 303 µmol/l, kali 5,47mmol/l.</p><p class="Normal">Ước lượng đây là một ca bệnh khó vì khối u rất lớn, chèn ép nhiều cơ quan, cộng thêm thách thức là bệnh nhân bị suy thận, suy kiệt, nếu không phẫu thuật kịp thời, nguy cơ bệnh nhân tử vong rất cao. Ths.Bs Lê Trí Chinh cho biết, do thể trạng bệnh nhân suy kiệt, bác sĩ lo bệnh nhân không thể trải qua ca đại phẫu lớn nên từ khi nhập viện bệnh nhân được tiến hành hồi sức, nâng thể trạng, cộng thêm tình trạng suy thận khiến bệnh nhân khó có thể nâng cao thể trạng tốt. Không còn thời gian chờ đợi, các bác sĩ quyết tâm tiến hành phẫu thuật.</p><p class="Normal"><img title="Cắt bỏ thành công khối u nang buồng trứng khổng lồ nặng 16kg" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2017/07/05/bvK1.jpg" alt="Cắt bỏ thành công khối u nang buồng trứng khổng lồ nặng 16kg." width="442">Ths. BS Lê Trí Chinh trước ca phẫu thuật</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Kíp phẫu thuật gồm Ths.Bs Lê Trí Chinh , Ths.Bs Phạm Thị Diệu Hà , Ths.BS Nguyễn Văn Hà, BSCKII Nguyễn Thị Tuyết Dung là bác sĩ gây mê. Ca phẫu thuật kéo dài 1,5 giờ đồng hồ. Đúng như dự đoán trước mổ, khối u buồng trứng phải to chiếm toàn bộ ổ bụng, thành hóa vào phúc mạc ổ bụng dính và đè đẩy gan, cơ hoành, dạ dày, ruột non lên cao. U chèn ép làm giãn niệu quản và đài bể thận 2 bên. Trong quá trình phẫu thuật, êkíp phẫu thuật đã hút ra tới 9 lít dịch từ khối u, đồng thời gỡ dính, cắt bỏ khối u cân nặng tới 7kg. BS Chinh cho biết, đây là một khối u rất lớn, nặng tổng cộng 16kg. Qua xét nghiệm ban đầu cho thấy đây là khối u tuyến nang nhầy.</p><p class="Normal"><strong>Phụ nữ cần đi khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm bệnh</strong></p><p class="Normal">Ths.Bs Lê Trí Chinh cho biết, nếu không được phẫu thuật kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ tử vong rất cao. So với sau phẫu thuật, bệnh nhân từ 47 kg giờ chỉ còn 31kg. Vài giờ đầu sau phẫu thuật, mặc dù bệnh nhân vẫn phải thở máy nhưng các chỉ số huyết động ổn định.</p><p class="Normal"><img title="Cắt bỏ thành công khối u nang buồng trứng khổng lồ nặng 16kg.." src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2017/07/05/bvk.jpg" alt="Cắt bỏ thành công khối u nang buồng trứng khổng lồ nặng 16kg.." width="479">Bệnh nhân đã được phẫu thuật thành công.</p><p class="Normal">BS Chinh chia sẻ, u nhầy thực chất thuộc một loại u nang buồng trứng, là bệnh có thể gặp ở bất cứ phụ nữ nào, thường là lành tính. Tuy nhiên nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, bệnh nhân vẫn có thể phải đối mặt với những nguy hiểm của u nang nhầy khi vỡ vào trong ổ bụng, có thể gây viêm phúc mạc hoặc tình trạng xoắn u, hay u to gây chèn ép các cơ quan, bộ phận bên trong. Do vậy, nếu phát hiện u buồng trứng cần được mổ sớm để tránh biến chứng và xác định chính xác bản chất khối u là lành tính hay ung thư.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2017/07/05/khoi_u.jpg" alt="" width="590"></p><p class="Normal">Bác sĩ cho biết, việc chẩn đoán u buồng trứng hiện nay không quá khó qua khám lâm sàng và sự trợ giúp của siêu âm, vì vậy chị em phụ nữ cần có ý thức tuân thủ việc thăm khám sức khỏe định kỳ, nhất là khi thấy các bất thường.</p><p class="Normal">Bác sĩ Chinh khuyến cáo, chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa và siêu âm ít nhất 1 lần/năm, nhất là phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, nếu có những dấu hiệu bất thường ở ổ bụng (bụng dưới) như bụng to lên nhanh, đau bụng vùng hạ vị, rối loạn kinh nguyệt…, chị em phụ nữ cần đi khám ngay để loại trừ các u nang buồng trứng. Các loại u nang buồng trứng khi phát hiện sớm, các bác sĩ sẽ có tư vấn cần thiết và chỉ định can thiệp sớm cho bệnh nhân, tránh tình trạng để u quá to, ảnh hưởng tới sức khỏe mới đi thăm khám.</p><p class="Normal"><strong>Hải Yến</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-49329191460432391512000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-23T00:36:09.498-08:00Điều gì xảy ra khi con người đang ngủ?<p class="Normal"><strong>Ngoài giấc mơ, còn có hàng loạt các sự kiện khác âm thầm diễn ra trong khi ngủ.</strong></p><p class="Normal">Giấc ngủ là một trạng thái đồng bộ cao, tăng cường sự tăng trưởng và trẻ hóa của hệ thống miễn dịch, thần kinh, xương và hệ thống cơ bắp. Ngủ diễn ra ở tất cả các loài động vật có vú, tất cả các loài chim, và nhiều loài bò sát, động vật lưỡng cư, cá. Ở con người và động vật có vú khác, và phần lớn các loại động vật khác đã được nghiên cứu như cá, chim, kiến, ruồi dấm..., giấc ngủ thường xuyên và chất lượng rất cần thiết cho sự sống.</p><p class="Normal"><strong>Huyết áp và thân nhiệt giảm: </strong></p><p class="Normal">Không kể những giấc mơ, khi ngủ cơ thể xuất hiện tình trạng tụt huyết áp và nhiệt độ. Cơ chế này bắt đầu xuất hiện trước khoảng nửa giờ khi cơn ngủ ập tới. Mục đích là để làm chậm sự trao đổi chất đến mức hàng giờ mà không bị đói. Kết quả, nhịp tim và huyết áp cũng giảm theo. Tuy cơ chế trên diễn ra không trầm trọng nhưng nói chung, nhiệt độ cơ thể khi ngủ giảm khoảng 1,10C xuống còn 35,60C. Khi thân nhiệt giảm, cơ thể cần ít năng lượng hơn, không bị “lạnh đông” gây nguy hiểm đến tính mạng khi ngủ. Khi tỉnh dậy, huyết áp và nhịp tim nhanh chóng tăng trở lại để đáp ứng nhu cầu về năng lượng. Nhưng trong một thời gian ngắn, cơ thể có sự mất cân bằng, dẫn đến sự chậm chạp và tư duy mơ màng. Chính điều này, y học khuyến cáo mọi người không nên vùng dậy đột ngột, nên từ từ, sau đó mới đứng dậy đi ra ngoài, nhất là ở nhóm người cao niên.</p><p class="Normal"><img title="Điều gì xảy ra khi con người đang ngủ?" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/11/dieu_gi_xay_ra_.jpg" alt="Điều gì xảy ra khi con người đang ngủ?" width="600">Khi ngủ nghiệt độ cơ thể giảm khoảng hơn 1,10C</p><p class="Normal"><strong>Phục hồi ký ức:</strong></p><p class="Normal">Cơ chế khá đặc thù khác khi ngủ là phục hồi ký ức, đây là công việc quan trọng của não bộ, bởi con người là sinh vật năng động, mọi hoạt động trong ngày sẽ tạo nên rất nhiều ký ức. Những ký ức này khi ngủ sẽ được não “biên tập” và lưu lại trong não, giống như lưu giữ số liệu trong máy tính để truy cập khi cần thiết.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Trong khi đang ngủ, não “tua lại” các sự kiện trong ngày, sắp xếp theo đúng catalo và sau đó đưa vào lưu lại trong các trung tâm nhớ dài kỳ của não. Đồng thời, não bộ cũng loại bỏ những ký ức không cần thiết, chỉ giữ lại những điều quan trọng và hữu ích cho các hoạt động bình thường. Về cơ bản, khả năng nhớ dài kỳ là vô song, nói cách khác, các thông tin này sẽ được lưu và dùng cho suốt cuộc đời nên khi về già người ta vẫn nhớ như in những kỷ niệm buồn vui của tuổi học trò. Hầu hết, mọi người có thể nhớ những kỷ niệm từ thời thơ ấu một cách sống động, song thực tế, cũng có người khả năng gợi lại ký ức khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào sức khỏe và các yếu tố khác của từng cá thể.</p><p class="Normal">Vấn đề ưu tiên của bộ nhớ là rất cần thiết cho việc học hành cũng như phát triển các kỹ năng của từng người, như giải quyết vấn đề hay làm chủ một môn thể thao hay làm chủ phương tiện khi tham gia giao thông. Hầu hết, sự hợp nhất bộ nhớ thường xảy ra trong giai đoạn sâu nhất của giấc ngủ, giấc ngủ có sóng chậm, trong đó có ít các hoạt động khác của não. Trong quá trình chuyển đổi từ giấc ngủ sâu sang một trạng thái khác, gọi là giấc ngủ REM (rapid-eye movement), não sẽ ổn định lại những ký ức quan trọng để con người có thể truy cập nhanh sau này.</p><p class="Normal"><strong>Hiện tượng lạ:</strong></p><p class="Normal">Hiện tượng lạ xuất hiện khi ngủ đến nay khoa học vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng, đó là co giật hay rùng mình (Body Spasms hay hypnic jerk). Khi cơ thể ngủ say thì đột nhiên giật mạnh, kèm theo cảm giác mơ màng, hụt chân. Bí ẩn của hiện tượng này có nhiều cách lý giải, có quan điểm cho rằng là do não bộ không nhận được tín hiệu, cơ thể đang đi vào trạng thái ngủ mà cứ tưởng rằng đang bị rơi tự do. Đặc biệt, có một khu vực màu xám trong não liên quan đến các hoạt động nói trên. Để phản ứng, não bộ phát tín hiệu rùng mình giúp người trong cuộc lấy lại cân bằng, vì vậy cơ thể xuất hiện tình trạng giật mạnh, đôi khi kèm theo thức giấc. Hiện tượng trên chủ yếu xuất hiện khi cơ thể bị mất sức hoặc chịu áp lực cao. Cũng có ý kiến cho rằng, các chi của cơ thể chịu sự điều khiển của não, khi cơ thể đi vào trạng thái ngủ, não bộ sẽ khống chế hoạt động của tứ chi, đưa các cơ vào trạng thái ngủ nghỉ. Nhất là khi các dây thần kinh trong cơ vẫn vận động nhưng phát tín hiệu nhầm tạo ra hiện tượng rùng mình. Theo các chuyên gia thần kinh, cơ chế nói trên là bình thường, vô hại, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Giảm cân:</strong></p><p class="Normal">Giảm cân khi ngủ được xem là hiện tượng độc đáo song lại ít được nhắc đến. Khi thức dậy, nhiều người cảm thấy khát, lý do cơ thể mất hơn 0,5kg nước “phóng không”, nhất là khi không khí bên trong phổi nóng lên tới 36,70C. Vì nhiệt độ phòng thấp hơn 36,70C nên không khí hít thở khi ngủ giảm đi, độ ẩm không khí và độ ẩm trong cơ thể cũng giảm theo, trọng lượng nước bị mất khoảng 0,02g cho mỗi lần hít thở, và cả đêm mất khoảng 0,5kg. Mọi người đều biết khi hít oxy vào (2 nguyên tử) và thở ra carbon dioxide (3 nguyên tử), do lượng nguyên tử đi ra lớn hơn số nguyên tử hít vào, nên trọng lượng giảm theo là điều dễ hiểu. Tương tự, điều này cũng xảy ra vào ban ngày nhưng nước và cacbon được bổ sung qua đồ ăn thức uống nên tổn thất trọng lượng là không đáng kể.</p><p class="Normal"><strong>DS. Trang Nhung </strong></p><p class="Normal">(Theo Listverse - 5/2017)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-64527367759658167442000-12-31T21:30:00.002-08:002019-12-23T00:36:11.872-08:00Buồn nôn có thể là dấu hiệu chỉ điểm bệnh<p class="Normal"><strong>Căng thẳng, sợ hãi, lo lắng</strong></p><p class="Normal">Những biểu hiện stress sẽ làm cơ thể hoạt động bất thường, dễ dẫn đến những vấn đề về dạ dày và đường ruột từ đó gây buồn nôn, nôn, nặng hơn là đầy hơi, tiêu chảy, táo bón hoặc hội chứng ruột kích thích. Khi bị căng thẳng, sợ hãi não bộ sản sinh ra thêm adrenaline gây ra sự mất cân bằng trong hệ tiêu hóa của bạn.</p><p class="Normal">Làm thế nào để giải quyết tình trạng này? Bạn nên thư giãn, hoặc giải quyết tận gốc những lo lắng, căng thẳng không cần thiết, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.</p><p class="Normal">Buồn nôn do các dấu hiệu đường tiêu hóa</p><p class="Normal"><strong>Ăn quá nhiều</strong></p><p class="Normal">Ăn quá nhiều đồ ăn, làm hệ tiêu hóa phải làm việc với cường độ tối đa, gây quá tải sẽ dẫn đến buồn nôn. Triệu chứng buồn nôn và nôn xuất hiện nhiều ở những người có hệ tiêu hóa yếu hoặc những người đã trải qua phẫu thuật một bộ phận của hệ tiêu hóa làm giảm khả năng tiêu hóa của hệ thống trong cơ thể.</p><p class="Normal">Để đối phó với chứng buồn nôn này, bạn cần chia nhỏ bữa ăn, không ăn quá nhiều thực phẩm cùng một lúc. Có thể hỏi ý kiến bác sĩ dùng thuốc, hoặc uống trà bạc hà, bổ sung thêm các loại quả chua cũng rất tốt để tăng cường chức năng tiêu hóa của dạ dày.</p><p class="Normal"><strong>Ngộ độc thực phẩm</strong></p><p class="Normal">Buồn nôn, đau bụng là triệu chứng đầu tiên của bất cứ vụ ngộ độc thực phẩm nào. Có một số vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm như Campylobacter, Salmonella, Shigella, E. coli, Listeria... thường có các triệu chứng sốt, đau bụng, tiêu chảy, khó chịu, buồn nôn và nôn.</p><p class="Normal">Nếu gặp phải trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, bạn cần phải đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Vì ngộ độc thực phẩm đi kèm với tiêu chảy dễ gây ra tình trạng mất nước và các chất điện giải. Khi bị ngộ độc cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, nghỉ ngơi, tránh ăn các thực phẩm chứa nhiều chất béo, sữa, cà phê, rượu....</p><p class="Normal"><strong>Say rượu bia</strong></p><p class="Normal">Trong các cuộc vui, việc quá chén là không thể tránh khỏi. Nhưng say rượu bia cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và xuất hiện những triệu chứng như đau đầu, buồn nôn.</p><p class="Normal">Trong trường hợp này, những người uống rượu bia đừng để uống quá nhiều đến mức mất kiểm soát.</p><p class="Normal">Ở mức độ say rượu nhẹ, có thể uống các loại nước bột sắn pha đường. Nếu say rượu đến mức ngộ độc có thể gây nôn rồi đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để được hỗ trợ kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Dị ứng hoặc không dung nạp thực phẩm</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Buon-non-co-the-la-dau-hieu-chi-diem-benh-5.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Buon-non-co-the-la-dau-hieu-chi-diem-benh-6.jpg"><p class="Normal">Khi buồn nôn và nôn, điều đầu tiên chúng ta nên nghĩ đến là do thực phẩm. Có những người bị dị ứng thức ăn hoặc không dung nạp thức ăn cũng gây buồn nôn. Đôi khi, thực phẩm không phải là nguyên nhân chính, nhưng một sự thay đổi trong chế độ ăn kiêng hoặc cách ăn có thể gây buồn nôn và nôn tạm thời.</p><p class="Normal">Trong trường hợp này, người nội trợ nên quản lý chặt chế độ ăn uống và tránh xa các loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng.</p><p class="Normal"><img title="Buồn nôn do dị ứng thực phẩm" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/01/16/buon-non-do-di-ung-thuc-pham.png" alt="buon-non-do-di-ung-thuc-pham" width="600"></p><p class="Normal">Buồn nôn - dấu hiệu chỉ điểm sức khỏe</p><p class="Normal"><strong>Mang thai</strong></p><p class="Normal">Khi mang thai, hiện tượng nôn và buồn nôn rất phổ biến, nó được gọi là ốm nghén trong thai kỳ. Buồn nôn hay nôn thường bắt đầu trước khi thai nhi được 9 tuần tuổi và những dấu hiệu này rõ ràng hơn từ 12 đến 14 tuần của thai kỳ. Nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào vào ban ngày hay đêm, thậm chí nhiều phụ nữ cảm thấy buồn nôn suốt hàng tháng. Mặc dù nguyên nhân của buồn nôn khi mang thai chưa tìm được nguyên nhân chính xác, nhưng có một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng buồn nôn và nôn trong thai kỳ có liên quan đến những thay đổi nội tiết tố. Thiếu hụt vitamin B6 cũng có thể gây ra buồn nôn ở phụ nữ mang thai.</p><p class="Normal">Để giảm chứng buồn nôn thai kỳ, thai phụ nên tránh các loại thức ăn và mùi vị gây khó chịu, buồn nôn. Ăn từng phần nhỏ để dạ dày của bạn không bao giờ trống rỗng. Có thể tăng cường ăn uống chất lỏng, dễ tiêu hoặc sử dụng đồ uống lạnh vào giữa các bữa ăn cũng cho tác dụng tốt.</p><p class="Normal"><img title="Buồn nôn do thuốc" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/01/16/buon-non-do-thuoc.png" alt="buon-non-do-thuoc" width="535"></p><p class="Normal"><strong>Buồn nôn do thuốc</strong></p><p class="Normal">Các thuốc giảm đau, chẳng hạn như codeine, hydrocodone, morphine, hoặc oxycodone, có thể gây ra buồn nôn hoặc nôn. Hay những loại thuốc như sắt, thuốc bổ sung kali, các thuốc chống viêm không steroid, và thậm chí cả aspirin đều có thể gây buồn nôn do kích thích dạ dày của bạn hoặc làm chậm chuyển động ruột, gây đầy hơi.</p><p class="Normal">Để giảm triệu chứng này, bạn có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc cùng một lượng nhỏ thức ăn. Nếu không có thể nhờ bác sĩ tư vấn một số loại thuốc uống cùng để giảm triệu chứng buồn nôn.</p><p class="Normal"><img title="Buồn nôn do đau nửa đầu" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/01/16/buon-non-do-dau-nua-dau.png" alt="buon-non-do-dau-nua-dau" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Đau nửa đầu</strong></p><p class="Normal">Khi bị đau nửa đầu, 80% bệnh nhân bị nôn và buồn nôn, người bệnh thường rất nhạy cảm với âm thanh, ánh sáng. Họ thường đau từng cơn, co thắt nửa bên đầu hoặc quanh sọ não. Não bị tăng áp lực gây ra buồn nôn và ói mửa.</p><p class="Normal">Đau nửa đầu là căn bệnh mạn tính không có thuốc điều trị đặc hiệu. Khi có dấu hiệu bệnh này, người bệnh có thể vận động ngoài trời nhẹ nhàng, hít thở sâu, nới lỏng quần áo, không nên uống quá nhiều nước một lúc, tất cả đều có thể giảm được chứng buồn nôn và nôn.</p><p class="Normal">Ngoài ra một số bệnh lý như: Viêm dạ dày, ruột do virus; Viêm túi mật hay tuyến tụy; Do hóa trị và ung thư,… cũng có thể khiến bệnh nhân buồn nôn và nôn do đó, khi thấy có hiện tượng buồn nôn kéo dài và kèm theo các triệu chứng bất thường thì cần đến cơ sở y tế để được kiểm tra và tư vấn cụ thể.</p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><strong>Bạch Dương</strong></p><p class="Normal">(Theo thehealthsite)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-62325644697330172982000-12-31T21:30:00.001-08:002019-12-23T00:36:11.021-08:00Chế độ ăn nhiều chất béo khi mang thai làm tăng nguy cơ ung thư vú<p class="Normal">Các nhà nghiên cứu đã cho những chú chuột mang thai áp dụng chế độ ăn nhiều chất béo từ dầu ngô thông dụng, dẫn tới những thay đổi di truyền làm tăng nguy cơ ung thư vú ở 3 thế hệ chuột con cháu.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Che-do-an-nhieu-chat-beo-khi-mang-thai-lam-tang-nguy-co-ung-thu-vu.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Che-do-an-nhieu-chat-beo-khi-mang-thai-lam-tang-nguy-co-ung-thu-vu-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Chế độ ăn nhiều chất béo khi mang thai làm tăng nguy cơ ung thư vú" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thutrang/2017/07/05/Univadis_5.7_Che_do_an_nhieu_chat_beo_khi_mang_thai_lam_tang_nguy_co_dot_quy_BS_P.Lien.jpg" alt="Chế độ ăn nhiều chất béo khi mang thai làm tăng nguy cơ ung thư vú" width="600"></p><p class="Normal">Được đăng trên tạp chí Breast Cancer Research ngày 3/7, nghiên cứu này đã chỉ ra một số thay đổi di truyền ở thế hệ chuột thứ nhất và thứ ba. Thông qua sàng lọc di truyền, các nhà nghiên cứu phát hiện một số gen liên quan với tăng nguy cơ ung thư vú, kháng điều trị ung thư, tiên lượng ung thư kém và giảm khả năng miễn dịch chống ung thư.</p><p class="Normal">Lượng chất béo mà những con chuột được ăn tương đương với lượng chất béo mà một người tiêu thụ mỗi ngày. Nhóm chuột có chế độ ăn nhiều chất béo và nhóm chứng ăn lượng calo như nhau và có cân nặng bằng nhau. Nghiên cứu này cho thấy rằng, chế độ ăn nhiều chất béo trước và trong khi mang thai làm tăng nguy cơ ung thư vú ở các thế hệ sau nhưng không gây ra những thay đổi ở các tế bào mầm.</p><p class="Normal"><strong>BS P.Liên</strong></p><p class="Normal">(theo Univadis/UPI)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-80295349115213968622000-12-31T21:30:00.000-08:002019-12-23T00:36:08.650-08:00Người mắc bệnh gan do virus có dễ bị ung thư gan?<p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2017/07/10/viem_gan_virus.JPG" alt="" width="567"></p><p class="Normal">Theo thống kê của Bộ Y tế, bệnh nhân mắc viêm gan siêu vi B chiếm 8-25% dân số, ước tính đến năm 2020 sẽ có 8 triệu người Việt nhiễm virus viêm gan b mạn tính. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh viêm gan do virus là nhân tố thứ 7 gây tử vong trên toàn cầu. Hiện nay có từ 6 đến 10 triệu người mắc bệnh này, 1,4 triệu ca tử vong mỗi năm, trong đó nhiều nhất là viêm gan virus C (48%), B (47%), còn lại là viêm gan A và E. Nhóm người tiêm chích ma túy có nguy cơ lây nhiễm cao nhất vì hiện trạng dùng chung bơm kim tiêm, ước tính trong số 16 triệu người tiêm chích ma túy có khoảng gần 10 triệu trường hợp nhiễm virus viêm gan C.</p><p class="Normal"><strong>Báo động hơn 300 triệu người mang virut viêm gan</strong></p><p class="Normal">Gần 325 triệu người trên thế giới đang mang trong mình virus viêm gan B hoặc virus viêm gan C. Tuy nhiên rất nhiều người trong số đó không hề biết mình có mầm bệnh trong người. Đây là báo động mới được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vừa đưa ra. Theo đó, đa số những người nhiễm virut viêm gan không có điều kiện xét nghiệm hay chẩn đoán sớm, dễ dẫn đến xơ gan, ung thư gan. WHO khuyến cáo, thế giới phải có giải pháp cấp bách do đây là thách thức lớn đe dọa sức khỏe cộng đồng. Thống kê chỉ riêng năm 2015, thế giới ghi nhận hơn 1,3 triệu người tử vong do virut viêm gan, tương đương số người chết do bệnh lao và HIV/AIDS. Tính trung bình từ năm 2000 đến nay, tỷ lệ này tăng khoảng 22%.</p><p class="Normal"><strong>Diễn biến âm thầm </strong></p><p class="Normal">Theo các bác sĩ truyền nhiễm, hiện nay có 5 loại vi rút viêm gan được ghi nhận, đó là A,B,C,D và E, trong đó vi rút viêm gan B, C và D thường gây viêm gan mạn tính, tiến triển tới xơ gan, ung thư gan và tử vong.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2017/07/10/virus-HVB-HVC.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Trong 5 loại viêm gan nói trên, lây qua đường tiêu hoá là viêm gan A và E. Số còn lại thường lây qua đường máu, từ mẹ sang con và đường quan hệ tình dục.</p><p class="Normal">Những người có nguy cơ cao nhiễm viêm gan vi rút là người trong gia đình hoặc sống cùng người nhiễm; người có tiền sử tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn, người chạy thận nhân tạo chu kỳ; nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc người bệnh… Theo các chuyên gia y tế, nếu bị viêm gan virus B và C cấp, bệnh nhân sẽ thấy mệt mỏi, chán ăn và vàng mắt, đôi khi có thể sốt nhẹ. Đối với các trường hợp mạn tính, hầu như bệnh nhân không có triệu chứng gì. Bệnh nhân có thể đau tức hạ sườn phải, nước tiểu có màu vàng sẫm. Tuy nhiên, nhiều trường hợp viêm gan mạn tính không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, thường khi bệnh được phát hiện thì đã muộn. Chính vì bệnh viêm gan diễn biến âm thầm, nhưng nguy hiểm và điều trị tốn kém, dễ dẫn đến xơ gan, ung thư gan - gây tử vong sớm… nên nó còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”.</p><p class="Normal"><strong>Dẫn đến xơ gan và ung thư gan</strong></p><p class="Normal">Các chuyên gia y tế nhận định: bệnh viêm gan B diễn biến âm thầm, không có triệu chứng rõ rệt. 90% trường hợp mắc viêm gan B không có triệu chứng lâm sàng cho đến khi tiến triển thành xơ gan, ung thư gan. Tương tự, có đến 90% tỉ lệ người mắc viêm gan C cũng không có biểu hiện lâm sàng, chỉ có tế bào gan bị tổn thương âm thầm, trong đó có hơn 50% trường hợp sẽ chuyển thành xơ gan và ung thư.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2017/07/10/xo-gan.png" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Khoảng 10-20% bệnh nhân xơ gan có thể biến thành ung thư gan. Bệnh nhân bị nhiễm virut viêm gan B có xác suất ung thư gan cao gấp 200 lần người bình thường. Xơ gan là giai đoạn cuối của bệnh lý viêm gan mạn tính được đặc trưng bởi sự thay thế mô gan bằng mô xơ, sẹo và sự thành lập các nốt tân sinh dẫn đến mất chức năng gan.</p><p class="Normal">Bệnh cảnh viêm gan vi rút rất đa dạng, không tương xứng với độ nặng của bệnh, gây khó khăn cho công tác khám và điều trị. Bệnh nhân thường chỉ phát hiện bệnh khi đã muộn, bị xơ gan, ung thư gan; khi đó chi phí điều trị đắt đỏ, tiên lượng xấu. Ngược lại có trường hợp phát hiện thì cũng chủ quan, không thường xuyên khám, theo dõi, hậu quả bệnh tiến triển nặng nề” – các bác sĩ cảnh báo.</p><p class="Normal"><strong>Cách phòng bệnh và giảm nguy cơ</strong></p><p class="Normal">Để phòng tránh bệnh lý viêm gan, xơ gan hoặc ung thư gan, PGS.TS. Trịnh Thị Ngọc khuyến cáo: Người bị bệnh gan thường có biểu hiện không rõ ràng, khiến người bệnh dễ bỏ qua, nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm bệnh dễ tiến triển thành xơ gan, thậm chí là ung thư gan. Vì vậy, người bệnh viêm gan cần có chế độ ăn phù hợp. Cụ thể, giai đoạn viêm gan cấp tính bệnh nhân nên ăn nhẹ, uống nhẹ, nên ăn làm nhiều bữa và sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu. Cần lưu ý, các biểu hiện khó chịu, mệt mỏi thường dễ chịu hơn vào buổi sáng, vì vậy bệnh nhân nên ăn nhiều hơn. Tránh ăn các thức ăn nhiều gia vị, dầu, mỡ. Cần ăn nhiều các loại protein được nấu nhừ, bên cạnh đó cũng cần ăn các chất có xơ như cam, cà rốt, chuối, gạo lứt, đậu đỏ, các loại rau xanh...</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2017/07/10/benh_gan_ko_uong_ruou_bia.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Trong giai đoạn này bệnh nhân cũng nên uống nhiều nước, đặc biệt nước cam, nước chanh vừa tăng lượng sinh tố, vừa tăng lượng nước của cơ thể. Tuyệt đối không được sử dụng rượu bia trong giai đoạn này dưới mọi hình thức vì chúng là các chất rất có hại cho tế bào gan. Trong trường hợp viêm gan cấp tính mức độ nặng, bệnh nhân cần được điều trị tại bệnh viện để có được chế độ điều trị và chăm sóc hợp lý.</p><p class="Normal">Đối với người viêm gan mạn tính cần hết sức đa dạng trong các nhóm như rau, củ, quả, ngũ cốc, sữa và chế phẩm từ sữa, thịt cá hay trứng. Thức ăn cần cung cấp đủ năng lượng, cho bệnh nhân, phù hợp với trọng lượng chiều cao và hoạt động của cơ thể. Cần cung cấp đủ lượng protein cần thiết để tấn công bệnh tật, tái tạo gan và không thất thoát các chất cơ. Các thức ăn cần có nhiều vitamin A (như gan gà, gan lợn...) và vitamin C (cam, quýt, rau sống...). Tuyệt đối bỏ rượu để bảo vệ tế bào gan và giúp gan chóng bình phục, giảm thiếu tối đa các chất quá béo, quá ngọt.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2017/07/10/tiem_vaccine.jpg" alt="" width="600">Tiêm phòng vắc xin là biện pháp tốt nhất đề phòng lây nhiễm viêm gan B.</p><p class="Normal">Để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh người dân nên kiểm tra định kỳ 3-6 tháng/ lần. Những người có yếu tố nguy cơ cao nên đi kiểm tra như người sống trong gia đình có người bị viêm gan virus B, C hay ung thư gan cần chú ý phòng lây nhiễm. Nếu xét nghiệm HBsAg âm tính cần xét nghiệm anti HBs, nếu kết quả âm tính cần tiêm phòng vắc-xin viêm gan B. Hiện nay chưa có vắc-xin cho viêm gan C nên người có anti HCV dương tính cần xét nghiệm xem virut có phát triển không để có hướng điều trị kịp thời. Bệnh nhân mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, tiểu vàng,… thì nên kiểm tra chức năng gan gồm HBsAg, Anti HCV, để có hướng xử lý kịp thời. Người mang virut viêm gan B, C không nên uống rượu, bia vì rượu, bia ở người bị viêm gan B, C sẽ làm cho bệnh nặng thêm.</p><p class="Normal"><strong>Đức Hoàng</strong></p><p class="Normal"><strong><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/07/27/Maquett_Naturenz_2017.jpg" alt="" width="550"></strong></p><strong><br></strong><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-54978607634323702322000-12-31T21:00:00.002-08:002019-12-23T00:36:10.778-08:00Một số liệu pháp tự nhiên thay thế thuốc trị động kinh<p class="Normal">Tỷ lệ này ở Việt Nam khoảng 2%, trong đó gần 60% số bệnh nhân là trẻ em. Bên cạnh các biện pháp điều trị truyền thống, các nhà nghiên cứu tại Mỹ còn đưa ra một số liệu pháp tự nhiên hỗ trợ cho những người không đáp ứng hoặc lo ngại tác dụng phụ của thuốc chữa bệnh.</p><p class="Normal">Trong hầu hết các trường hợp động kinh, nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ nhưng một số người coi bệnh động kinh như là kết quả của chấn thương não, đột quỵ (ở người trên 65 tuổi), u não, tiền sử gia đình và rối loạn sử dụng chất. Đột biến sinh học có liên quan đến một tỷ lệ nhỏ của bệnh này. Bên cạnh đó, các liên kết giữa chứng tự kỷ và chứng động kinh cũng đang được điều tra vì 1/3 trẻ em bị chứng tự kỷ cũng có thể bị co giật. Tuy nhiên, Hiệp hội Động kinh Mỹ cho rằng vẫn còn 60% trường hợp động kinh chưa biết được nguyên nhân.</p><p class="Normal">Một số liệu pháp tự nhiên chữa động kinh</p><p class="Normal">Chế độ ăn: là một trong những hình thức chữa bệnh động kinh sớm nhất và được sử dụng với các biến thể hiện đại để giúp trẻ em và người lớn dễ dàng thực hiện. Chế độ ăn bao gồm nhiều chất béo, ít carbohydrate đã có một số thành công trong việc giảm cơn co giật do động kinh ở trẻ em không thể chịu đựng hoặc không được hưởng lợi từ các thuốc điều trị động kinh. Chế độ ăn kiêng thường được áp dụng cho trẻ em bị động kinh không đáp ứng với các thuốc điều trị động kinh, đã làm giảm cơn động kinh xuống một nửa và loại bỏ cơn động kinh hoàn toàn trong 10-15 phần trăm những người được nghiên cứu. Chế độ ăn giàu chất đạm, ít carbohydrate và có tác dụng tích cực đối với người bệnh. Tuy nhiên, biện pháp này cũng đòi hỏi sự giám sát rộng rãi, chặt chẽ của người có chuyên môn nếu được áp dụng cho người bệnh động kinh.</p><p class="Normal">Các liệu pháp thảo dược: Các loại thảo mộc được sử dụng cho nhiều loại bệnh khác nhau, có thể lên đến 80% dân số thế giới. Hai nghiên cứu về các hợp chất thảo dược của Trung Quốc cho thấy có một số loại thảo mộc, chẳng hạn như hoa cúc, lạc tiên, cây nữ lang có thể làm cho AED hiệu quả hơn, giúp giảm tình trạng động kinh ở người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, một số thảo mộc khác như cây bạch quả, nhân sâm và các loại thảo mộc kích thích có chứa caffein và chất ma hoàng có thể làm cho cơn co giật tệ hơn. Nếu sử dụng bất kỳ thảo mộc nào, người bệnh hay người nhà cần nghiên cứu và mua từ các nguồn có uy tín.</p><p class="Normal">Vitamin: Thiếu vitamin B6 đã được biết là gây ra cơn co giật. Do vậy, việc bổ sung thêm vitamin này được cho là phù hợp với một số trường hợp động kinh. Các vitamin khác như vitamin E, magie và một số chất bổ sung dinh dưỡng khác đã được xác định có triển vọng trong điều trị chứng động kinh. Những người dùng AED thường được khuyên nên bổ sung vitamin D để giữ cho hệ thống xương cân bằng. Ngoài ra, các bác sĩ đã tìm ra cách điều trị cơn động kinh với mangan, taurine và thiamine hay vitamin B1 có thể giúp cải thiện khả năng suy nghĩ ở người bị động kinh.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-so-lieu-phap-tu-nhien-thay-the-thuoc-tri-dong-kinh.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-so-lieu-phap-tu-nhien-thay-the-thuoc-tri-dong-kinh-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Một số liệu pháp tự nhiên thay thế thuốc trị động kinh" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/09/lieu_phap_phan_hoi_sinh_hoc.jpg" alt="Một số liệu pháp tự nhiên thay thế thuốc trị động kinh" width="493">Liệu pháp phản hồi sinh học giúp người động kinh ít xuất hiện cơn hơn.</p><p class="Normal">Liệu pháp phản hồi sinh học: Phản hồi sinh học là một kỹ thuật giúp theo dõi và kiểm soát cách cơ thể phản ứng với các kích thích bên ngoài. Trong thời gian đào tạo phản hồi sinh học, nhà trị liệu sẽ gắn các cảm biến lên cơ thể. Các loại cảm biến và vị trí gắn thay đổi tùy theo các phản hồi của cơ thể đang được đo. Cảm biến có thể phát hiện những thay đổi trong cơ thể, từ việc thay đổi nhiệt độ da, nhịp tim, mức độ căng cơ... và cả mô hình não sóng. Khi phát hiện những thay đổi này, các máy đo sẽ ngay lập tức “phản hồi bằng đèn nháy, tiếng bíp tại máy hoặc một mô hình đồ thị... để phát hiện các hoạt động của cơ thể xảy ra một cách vô thức như các dấu hiệu nhận biết động kinh. Các nhà nghiên cứu tại Mỹ trong 10 nghiên cứu khác nhau cho thấy, 74% người bị động kinh không thể điều trị bằng thuốc đã được áp dụng liệu pháp này cho thấy ít xuất hiện cơn động kinh hơn.</p><p class="Normal">Thư giãn: Khoa học đã chứng minh sự căng thẳng và lo lắng có liên quan đến động kinh. Chính vì vậy, một liệu pháp tự nhiên mà người bệnh động kinh được khuyến cáo thực hiện là thư giãn, giảm căng thẳng. Có nhiều cách thực hành khác nhau mà người bệnh có thể tự làm để giúp họ cảm thấy yên tĩnh hơn, thư giãn cơ bắp, ngủ ngon hơn và tận hưởng tâm trạng tốt hơn. Theo Hiệp hội Động kinh Mỹ, các trường hợp trẻ em bị động kinh khi áp dụng phương pháp này đã xảy ra ít cơn hơn, chất lượng cuộc sống tốt hơn. Cùng với các biện pháp thư giãn, người bệnh có thể sử dụng kết hợp với một số hương liệu như hoa oải hương, hoa cúc, hoa nhài... để ngăn ngừa động kinh nhưng cần tránh tinh dầu bạch đàn, húng quế, rau thì là... vì chúng có tác dụng ngược với người bệnh. Nếu áp dụng phương pháp thiền thì người bệnh nên thận trọng do thiền có thể làm thay đổi tín hiệu điện trong não.</p><p class="Normal">Giáo dục và tránh các yếu tố nguy cơ gây cơn động kinh: Nhiều người bị động kinh thấy rằng cơn co giật của họ phát triển khi có các yếu tố kích thích nên sau khi học về chứng động kinh, cách đối phó và cách dùng thuốc đã giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Chẳng hạn đối với người bị động kinh nhạy cảm với ánh sáng, họ được học cách tránh sử dụng các trò chơi điện tử trong phòng tối hay che một bên mắt khi tiếp xúc với đèn nhấp nháy.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên</strong></p><p class="Normal">Sử dụng thuốc chống động kinh có hiệu quả kiểm soát cơn động kinh với hầu hết người bệnh nhưng một số trường hợp đặc biệt thuốc không có hiệu quả hay bản thân người bệnh lo ngại về sự an toàn của thuốc khi sử dụng lâu dài nên đã tìm đến các liệu pháp hỗ trợ, thay thế. Tuy nhiên, để thực hiện những liệu pháp này vẫn cần sử dụng cùng với các thuốc AED và được theo dõi bởi bác sĩ vật lý trị liệu được đào tạo chuyên khoa, bài bản để có thể kiểm soát bất kỳ tình huống không an toàn nào có thể xảy ra.</p><p class="Normal"><strong>Lê Mỹ Giang</strong></p><p class="Normal">((Theo MNT, 6/2017))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-91591085934579794892000-12-31T21:00:00.001-08:002019-12-23T00:36:10.535-08:00Chuyên gia “mách” bạn cách điều trị trĩ ngoại hiệu quả<p class="Normal"><strong>Chữa bệnh trĩ ngoại bằng cách giảm thiểu, loại trừ các nguyên nhân phát sinh bệnh</strong></p><p class="Normal">Thay đổi thói quen trong ăn uống: cần uống nhiều nước trong ngày, ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ có trong trái cây và rau quả, tránh ăn đồ cay, nóng như ớt, cà ri, tiêu, không nên uống các loại nước có chứa các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, trà,…</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/06/27/chuyen_gia_mach_bn_iu_tr_tr_ngoi_hiu_qu.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Bạn nên tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày ( ảnh minh họa)</p><p class="Normal">Thay đổi thói quen trong sinh hoạt: tập thể dục hàng ngày, vận động các môn thể thao nhẹ nhàng, tránh ngồi, đứng quá lâu một chỗ hay ngồi xổm. Không nên gồng hay khiêng vác các vật nặng sẽ làm căng giãn các mạch máu ở búi trĩ.</p><p class="Normal">Vệ sinh tại chỗ: nên rửa hậu môn sau khi đi vệ sinh, tránh gây trầy xướt như hạn chế dùng giấy vệ sinh sẽ gây cọ xát thành hậu môn. Bệnh nhân mắc bệnh nên ngâm với nước ấm có pha muối thường xuyên sẽ làm giảm bớt được các cơn đau, tránh viêm sưng và sát trùng.</p><p class="Normal">Nếu như mắc các bệnh mạn tính như viêm phế quản, viêm đại tràng, táo bón, kiết lỵ,… cần phải điều trị ngay nhằm loại trừ nguyên nhân ban đầu để có thể chữa bệnh trị ngoại nhanh chóng, dễ dàng.</p><p class="Normal"><strong>Chữa bệnh trĩ ngoại bằng cách dùng thuốc ( phương pháp nội khoa)</strong></p><p class="Normal">Tùy mức độ nghiêm trọng của bệnh như chảy máu nhiều, viêm sưng hay đau rát ở búi trĩ có thể dùng thuốc uống hay loại thuốc bôi ngoài để chữa bệnh trĩ ngoại:</p><p class="Normal">Các loại thuốc uống để chữa trị bệnh trĩ ngoại có dạng viên nén hay viên nang. Chúng có tác dụng thẩm thấu vào bên trong, tác động lên thành tĩnh mạch, làm cho chúng chắc lại, tránh co thắt.Ngoài ra còn có tác dụng giảm sưng đau, phù nề,trong trường hợp búi trĩ chảy máu sẽ giúp cầm được máu, ngăn chặn viêm nhiễm.</p><p class="Normal">Dùng loại thuốc bôi ngoài như thuốc đặt hay mỡ bôi trĩ được dùng trên vùng trĩ bị tổn thương, có tác dụng giảm đau đớn, ngứa rát, sát trùng, ngăn ngừa viêm nhiễm. Tuy nhiên chúng chỉ làm giảm bớt các triệu chứng chứ bệnh trĩ ngoại vẫn chưa khỏi hẳn.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/06/27/Chuyen_gia_mach_bn_iu_tr_tr_ngoi_hiu_qu_1.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Thuốc bôi chỉ giảm bớt các triệu chứng chứ bệnh trĩ ngoại chưa khỏi hẳn ( ảnh minh họa)</p><p class="Normal">Tuy nhiên cần đến bác sĩ hay các trung tâm điều trị để có sự hướng dẫn điều trị các loại bệnh mạn tính hay các triệu chứng kèm theo như táo bón, đường ruột, thuốc kháng sinh, giảm đau.</p><p class="Normal"><strong>Chữa bệnh trĩ ngoại bằng cách loại bỏ trĩ ( phương pháp ngoại khoa)</strong></p><p class="Normal">Cách chữa bệnh trĩ ngoại theo phương pháp phẫu thuật này chỉ áp dụng khi bệnh trĩ đã ở giai đoạn cuối, trĩ đã bị viêm loét, nhiễm trùng cấp tính và có nguy cơ gây cho bệnh nhân nhiễm trùng máu trầm trọng.Phẫu thuật cắt trĩ có thể cắt bỏ từng búi trĩ, giữ lại phần lớp cơ bên trong rồi khâu lại vết thương đóng hay để hở. Có khi phần trĩ ngoại được để lại, dần dần sẽ teo lại hay biến mất sau khi uống thuốc.</p><p class="Normal">Tuy nhiên việc phẩu thuật cắt bỏ này nếu không cẩn thận sẽ gây biến chứng nghiêm trọng cho người bệnh. Do đó các bác sĩ luôn lựa chọn cho bệnh nhân uống thuốc chữa bệnh trĩ ngoại là tốt nhất.</p><table border="1"><tbody><tr><td><p>Thuốc tiêu trĩ Safinar kết hợp một cách khoa học các vị thuốc Hòe giác, Địa Du, Phòng Phong, Chỉ Xác, Hoàng Cầm và Đương Quy về hàm lượng các thành phần cũng như quy trình bào chế giúp không chỉ giữ nguyên tác dụng của từng vị thuốc mà còn tăng cường tác dụng lẫn nhau. Vì vậy, thuốc tiêu trĩ Safinar nhanh chóng trị hết bệnh, trị dứt điểm, không để bệnh tiến triển nặng, ngăn tái phát bệnh hiệu quả lại rất an toàn, không gây tác dụng phụ cho người dùng.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/06/20/image003.jpg" alt="" width="300"><p>Sử dụng thuốc tiêu trĩ Safinar sớm ngay khi có các triệu chứng để bệnh được trị dứt điểm, nhanh chóng, không bị tái phát, người bệnh vừa nhanh chóng thoát khỏi sự khó chịu, mệt mỏi vừa không còn lo sợ nguy hiểm tới tính mạng.</p><p>Thuốc tiêu trĩ Safinar được sản xuất bởi công ty CP Dược Trung Ương Mediplantex theo tiêu chuẩn GMP-WHO và được Bộ Y tế cấp phép lưu hành. Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.</p><p>ĐT tư vấn: 0243.990.6195 - 0243.668.6226 Website: www.tribenhtri.vn</p><p>Số giấy tiếp nhận: 0707/10/QLD - TT</p><p>Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng</p></td></tr></tbody></table><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-68870700066068993912000-12-31T21:00:00.000-08:002019-12-23T00:36:07.800-08:00Các nhà khoa học đã tìm ra chìa khóa để “bật công tắc” kích hoạt hàng
rào bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa ung thư<p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/07/04/cvi171.png" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Tự nhiên thông minh đã trang bị sẵn cho mỗi tế bào trong cơ thể một hệ thống hàng rào phòng thủ chống lại các độc tố và gốc tự do, đó là hệ thống các enzyme thải độc và các chất chống oxi hóa. Các enzyme thải độc có vai trò phá hủy độc tố khi chúng xâm nhập vào cơ thể và đào thải ra ngoài, các chất chống oxi hóa lại có nhiệm vụ trung hòa các gốc tự do để bảo vệ tế bào. Tuy nhiên, hệ thống bảo vệ này có nguy cơ gặp quá tải trước sự bủa vây của độc tố từ môi trường và yếu đi do tuổi tác khiến cho các độc tố tích tụ trong cơ thể và gây ra các loại bệnh tật khác nhau. Tin vui là, các nhà khoa học đã tìm ra chìa khóa giúp kích hoạt hệ thống này làm việc hiệu quả hơn.</p><p class="Normal">Cuộc cách mạng về gen dinh dưỡng và phòng ngừa ung thư</p><p class="Normal">Kể từ khi hoàn thành Dự án Hệ gen Con người vào năm 2003, đã có những tiến bộ đáng kể trong việc hiểu được sự đóng góp của bộ gen con người đối với sức khoẻ và bệnh tật. Cuộc cách mạng về gen di truyền đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về một số vấn đề sức khoẻ, bao gồm vai trò của chế độ ăn uống trong phòng chống ung thư. Một ngành khoa học mới đã ra đời- Nutrigenomics (gen dinh dưỡng), nghiên cứu về cách dinh dưỡng tác động lên bộ gen của chúng ta và cuối cùng làm thay đổi hoạt động của tế bào đã tạo ra những bước đột phá mới trong lĩnh vực ngăn ngừa ung thư.</p></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/07/04/cvi172.png" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Bộ gen được ví như là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào, nó nhận thông tin từ môi trường bên ngoài và điều hòa hoạt động của tế bào để thích nghi với môi trường. Trong số các gen này, có những gen đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào trước sự tấn công của độc tố và gốc tự do. Những gen này quy định việc tổng hợp glutathione- chất chống oxi hóa mạnh nhất của cơ thể và hoạt tính của các enzyme thải độc- hai yếu tố quan trọng của hàng rào bảo vệ cơ thể.</p><p class="Normal">Dinh dưỡng có thể tác động như thế nào đến các gen này? Các nhà nghiên cứu về Nutrigenomics đã tìm thấy một số hoạt chất tự nhiên từ thực phẩm có thể “bật công tắc” kích hoạt làm tăng biểu hiện của những gen bảo vệ tế bào này. Trong số các hoạt chất này, sulforaphane được cho là hoạt chất mạnh mẽ nhất được tìm thấy. Với kích thước phân tử nhỏ bé, sulforaphane có khả năng đi vào bên trong tế bào và kích hoạt hơn 200 gen bảo vệ tế bào. Theo nghiên cứu của Khoa Dược, đại học Western Sydney, Úc, bổ sung sulforphane giúp tăng sản sinh glutathione lên 240% và tăng hoạt tính của các enzyme thải độc, đặc biệt là enzyme GSTs lên 8,1 lần. Nhờ cơ chế tác dụng đến từng tế bào trong cơ thể ở cấp độ phân tử, sulforaphane bảo vệ cơ thể mạnh mẽ hơn gấp nhiều lần các chất chống oxi hóa bổ sung từ bên ngoài.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/07/04/cvi173.png" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Sulforaphane được chiết xuất với hàm lượng cao nhất từ hạt của bông cải xanh, khám phá trên đã khiến cho lượng tiêu thụ bông cải xanh tăng gấp đôi trên toàn nước Mỹ và được mệnh danh là siêu thực phẩm của thế kỉ XIX. Bằng cách khai thác tiềm năng của chính cơ thể, sulforaphane đã mở ra một hướng đi mới trong việc phòng ngừa ung thư.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2017/07/07/Box_sn_phm.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-9802948619559958462000-12-31T20:30:00.002-08:002019-12-23T00:36:10.290-08:00Cứu 2 ca u gan vỡ bằng phương pháp điện quang can thiệp<p class="Normal">Ngay lập tức bệnh nhân được làm các xét nghiệm cần thiết như siêu âm, chụp CTscan ổ bụng, được chẩn đoán khối u gan (chưa rõ bản chất) đã vỡ, gây xuất huyết ào ạt vào ổ bụng.</p><p class="Normal"><img title="Cứu 2 ca u gan vỡ bằng phương pháp điện quang can thiệp" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/09/u_ganvo.jpg" alt="Cứu 2 ca u gan vỡ bằng phương pháp điện quang can thiệp" width="479">Hiện bệnh nhân D.X. đã hồi phục sau khi được phẫu thuật.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Xác định tình trạng khẩn cấp và nguy kịch tới tính mạng của bệnh nhân, Khoa Cấp cứu đã nhanh chóng hội chẩn với Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Gây mê - Hồi sức và xin ý kiến trực lãnh đạo. Trong vòng chưa đầy 30 phút sau nhập viện từng ca, bệnh nhân được đưa vào Phòng can thiệp mạch (Phòng DSA) để tiến hành nút mạch cầm máu bằng kỹ thuật TACE (TransArteral ChemoEmbolization).</p><p class="Normal">Tính đến 9/7, 2 bệnh nhân đã qua cơn nguy kịch, huyết áp ổn định, có thể xuất viện trong vài ngày tới. Trước đây, các tình trạng bệnh này bắt buộc phải phẫu thuật để cầm máu với tỷ lệ thất bại và tử vong rất cao.</p><p class="Normal">Hệ thống DSA tại BVĐK Trung ương Quảng Nam được đưa vào sử dụng từ năm 2012. Ngoài việc được sử dụng thường quy cho việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch, Bệnh viện đã triển khai nhiều ứng dụng khác trong lĩnh vực điện quang can thiệp như chấn thương nặng gãy xương hàm mặt, khung chậu phức tạp không thể phẫu thuật cầm máu; các bệnh nhân ung thư gan, ung thư tử cung; các bệnh lý sỏi mật, sỏi thận gây nhiễm trùng nặng,... đạt được những hiệu quả khả quan.</p><p class="Normal"><strong>Tin, ảnh: A.V</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-12579322527439830722000-12-31T20:30:00.001-08:002019-12-23T00:36:10.045-08:00Phương pháp điều trị ung thư tuyến tụy<p class="Normal">Ung thư tuỵ là bệnh ung thư rất nguy hiểm, bệnh thường gây ra triệu chứng muộn và dẫn tới tử vong. Do vậy, nhận biết những dấu hiệu ung thư tuyến tụy và đi khám sớm có thể giúp bạn tìm ra bệnh ở giai đoạn đầu, tăng cơ hội sống.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân nào dẫn tới ung thư tuyến tụy?</strong></p><p class="Normal">Cho đến nay, vẫn chưa biết chính xác về nguyên nhân ung thư tuyến tụy nhưng một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh: gần 90% bệnh nhân ung thư tuyến tụy ở độ tuổi 55 trở lên; nam giới có khả năng phát triển ung thư tuyến tụy nhiều hơn phụ nữ; Một số bệnh lý: béo phì, bệnh tiểu đường, viêm tụy mạn tính, bệnh xơ gan và nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, ung thư tuyến tụy có liên quan đến hút thuốc lá. Khoảng 10% ung thư tuyến tụy được cho là có liên quan đến yếu tố di truyền mặc dù các điều kiện di truyền không trực tiếp gây ra bệnh ung thư tuyến tụy, nhưng có thể làm tăng nguy cơ nếu có cha mẹ mắc bệnh này.</p><p class="Normal"><strong>Biểu hiện lâm sàng</strong></p><p class="Normal">Ở giai đoạn đầu, ung thư tuyến tụy ít gây ra triệu chứng, hầu hết là các triệu chứng mơ hồ, dễ nhầm lẫn với các vấn đề tiêu hóa ít nghiêm trọng khác. Bệnh hiếm khi được phát hiện trước khi nó đã lan rộng đến các mô lân cận hoặc cơ quan xa qua máu hoặc hệ bạch huyết. Tuy nhiên, nếu thấy các dấu hiệu sau đây thì cần cảnh giác: Giảm cân đáng kể, kèm theo đau bụng (dấu hiệu cảnh báo có khả năng nhất); Đau bụng mơ hồ, nhưng dần dần xấu đi, tình trạng có thể đỡ hơn khi nghiêng về phía trước và tăng lên khi nằm xuống. Cơn đau thường nặng vào ban đêm và có thể lan đến lưng; Gặp các vấn đề về đường ruột như tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, ợ hơi; Buồn nôn, nôn và chán ăn; Vàng da, niêm mạc mắt vàng, nước tiểu đậm, và phân lỏng màu sáng; Rối loạn dung nạp glucose (như bệnh tiểu đường một cách đột ngột); Phân màu đen, hoặc có máu trong phân do chảy máu đường tiêu hóa; Gan và túi mật lớn; Ngứa da; Cục máu đông ở chân; Thay đổi trạng thái tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm; Một vài loại ung thư tuyến tụy gây ra sự mất cân bằng nội tiết tố dẫn tới các triệu chứng: Đổ mồ hôi, tim đập nhanh, khó chịu, hay da đỏ bừng liên quan đến lượng đường trong máu thấp; tiêu chảy nặng; phát ban trên da bất thường.</p><p class="Normal"><img title="Phương pháp điều trị ung thư tuyến tụy" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/05/ung_thu_duoi_tuy.jpg" alt="Phương pháp điều trị ung thư tuyến tụy" width="500"></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Phương pháp điều trị</strong></p><p class="Normal">Các phương pháp điều trị ung thư tuyến tụy đang được áp dụng phổ biến hiện nay là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và điều trị trúng đích.</p><p class="Normal">Phẫu thuật là một trong các phương pháp chính điều trị bệnh ung thư tuyến tụy. Tùy thuộc vào vị trí của khối u mà bác sĩ sẽ chỉ định các thủ tục phẫu thuật khác nhau với từng bệnh nhân. Với trường hợp khối u phát triển ở đầu tụy, chưa xâm lấn các cơ quan khác, bệnh nhân được phẫu thuật Whipple: cắt bỏ đầu tụy ngang tĩnh mạch cửa, loại bỏ túi mật và ống gan chung, cắt bỏ tá tràng rồi sau đó nối đoạn lưu thông giữa tụy và ruột non, ống gan chung ruột non với dạ dày ruột non tạo thành một hệ thống tiêu hóa thức ăn bình thường. Với khối u ở thân và đuôi tụy: thường được áp dụng trong trường hợp khối u di căn đến ổ bụng hoặc những cơ quan xa. Với phương pháp này, bác sĩ cắt bỏ đuôi tụy hoặc phần đuôi và một phần thân tụy, có thể cắt bỏ lá lách nếu có khối u lan đến.</p><p class="Normal">Xạ trị: sử dụng tia năng lượng cao hoặc chất phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư tuyến tụy. Bệnh nhân thường được chỉ định xạ trị trước hoặc sau phẫu thuật để bổ trợ cho phẫu thuật đạt hiệu quả cao hơn. Với trường hợp khối u không thể cắt bỏ hoàn toàn hay phương pháp phẫu thuật của bệnh đã phát triển đến giai đoạn muộn thì có thể áp dụng biện pháp xạ trị kết hợp với hóa trị để giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh.</p><p class="Normal">Hóa trị: tiêu diệt tế bào ung thư bằng các loại thuốc tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường uống. Đây là phương pháp được sử dụng khi ung thư tuyến tụy di căn đến những cơ quan khác của cơ thể và có thể kết hợp với xạ trị để tăng hiệu quả điều trị bệnh. Ngoài ra, phương pháp này còn có thể sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt những tế bào ung thư còn lại và làm giảm nguy cơ tái phát ung thư tuyến tụy.</p><p class="Normal">Điều trị trúng đích (điều trị nhắm mục tiêu): sử dụng các loại thuốc điều trị ung thư bằng cách tấn công các tế bào ung thư và không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh, góp phần hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả và làm giảm đáng kể tác dụng phụ trên bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Ở giai đoạn muộn, phương pháp này thường được kết hợp với hóa trị để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.</p><p class="Normal"><strong>BS. Hoàng Văn Thái</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-61894880000328043182000-12-31T20:30:00.000-08:002019-12-23T00:36:07.193-08:00Thiết bị đọc trí não<p class="Normal"><img title="đọc suy nghĩ" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2017/07/13/doc_suy_nghi.jpg" alt="đọc suy nghĩ" width="600"></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Mary Lou Jepsen, một cựu nhân viên Facebook cũ đã bỏ việc đã bắt đầu dự án mới về công nghệ “thần giao cách cảm”. Đó là tạo ra một máy quét MRI đeo được để bắt sóng não sử dụng một thiết bị nhẹ cho phép nhìn bên trong não bộ hoặc cơ thể đến từng chi tiết.</p><p class="Normal">Công nghệ này hứa hẹn mở ra khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh, và vượt xa hơn thế nữa, là giao tiếp với suy nghĩ. Công nghệ này dự tính sẽ ra mắt trong 8 năm nữa. Bằng cách này, bác sĩ, nhà tâm lý học, thậm chí cả những ai chăm sóc người già và người liệt có thể hiểu được bệnh nhân đang nghĩ gì. Sóng não đọc suy nghĩ của người bệnh sẽ được hiển thị thành phụ đề qua một màn hình.</p><p class="Normal"><strong>Bảo Linh </strong></p><p class="Normal">(theo India Times)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-29646750793012617832000-12-31T20:00:00.002-08:002019-12-23T00:36:09.801-08:00Tìm ra các gen có thể gây viêm ruột<p class="Normal">Sử dụng phương pháp "lập bản đồ" di truyền, các nhà nghiên cứu đã “khoanh vùng” một vài biến thể di truyền có thể gây ra bệnh tự miễn viêm ruột.</p><p class="Normal">Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh (CDC), bệnh viêm ruột (IBD) ảnh hưởng tới từ 1 đến 1,3 triệu người ở Mỹ.</p><p class="Normal">Hiện tại chưa biết nguyên nhân gây ra IBD, cũng không có cách chữa trị cho tình trạng này. Tuy nhiên, nghiên cứu mới giúp hiểu rõ hơn về căn bệnh này vì một số cơ sở di truyền của IBD được tiết lộ.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2017/07/04/u-_tim_ra_gen.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu từ Viện Wellcome Trust Sanger ở Hinxton, Anh đã hợp tác với các nhà khoa học từ Viện MIT và ĐH Harvard ở Cambridge, Viện GIGA của Đại học Liège ở Bỉ để tìm hiểu những biến đổi di truyền nằm sau tình trạng này.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Các phát hiện được công bố trên tạp chí Nature, và tác giả đầu tiên của nghiên cứu là Tiến sĩ Hailiang Huang, từ Bệnh viện đa khoa Massachusetts và Viện Broad Institute of MIT.</p><p class="Normal">Tiến sĩ Huang và các đồng nghiệp đã thực hiện một nghiên cứu liên kết gen (GWAS) trên 67.852 người. GWAS là phương pháp nhanh chóng chụp các chỉ dấu sinh học trên toàn bộ bộ ADN hoặc bộ gen của một số lượng lớn người tham gia để tìm hiểu mỗi liên hệ di truyền với một căn bệnh cụ thể.</p><p class="Normal">Theo các tác giả của báo cáo nghiên cứu mới, các nghiên cứu trước đây đã tìm thấy 200 vị trí di truyền liên quan đến bệnh, nhưng nó không xác định rõ những biến thể có liên quan đến bệnh.</p><p class="Normal">Kỹ thuật mới này giúp chúng ta xác định được những biến thể gen nào liên quan đến IBD với độ tin cậy cao hơn.</p><p class="Normal">Trong nghiên cứu mới, tiến sĩ Huang và nhóm nghiên cứu đã sử dụng kiểu di truyền mật độ cao và áp dụng 3 phân tích thống kê. Kết quả là, họ đã tìm thấy 94 vị trí gien.</p><p class="Normal">Trong số này, nhóm nghiên cứu đã xác định được 18 vị trí có thể có liên quan với một biến thể di truyền đơn với độ tin cậy tới hơn 95%.</p><p class="Normal">Ngoài ra, họ tìm thấy 27 mối liên quan với một biến thể di truyền đơn lẻ với độ chính xác trên 50%.</p><p class="Normal">Quy trình lập bản đồ này cho phép các nhà nghiên cứu tìm thấy những gien có liên quan đến tình trạng này và không phải bằng cách tách các biến thể gien này khỏi những gien khác nằm trong bộ gien.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(Theo MSN)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-44124335066585954252000-12-31T20:00:00.001-08:002019-12-23T00:36:09.195-08:00Nhận biết sớm lao màng bụng, dễ hay khó?<p class="Normal"><strong></strong><p class="Normal">Lao màng bụng mạn tính được chia thành 3 thể là cổ trướng, loét bã đậu, xơ dính.</p><p class="Normal">Thể cổ trướng: Biểu hiện đầu tiên là sốt nhẹ 37-38oC kéo dài, thường từ chiều và đêm, nhưng có thể sốt cao 39-40oC hoặc bệnh nhân không nhận ra là có sốt. Bệnh nhân thường ăn uống kém, chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, mệt mỏi, ra mồ hôi trộm, gầy sút. Đau bụng âm ỉ kéo dài hoặc đau từng cơn với vị trí đau không rõ ràng, bụng trướng, rối loạn tiêu hóa (đại tiện phân táo lỏng thất thường). Bụng to dần lên thường ở mức độ vừa, cảm giác tức nặng. Bụng bè ngang, rốn lồi ở tư thế nằm. Khi bệnh nhân ngồi hoặc đứng, bụng xệ và lồi ra phía trước. Da bụng căng, nhẵn bóng, trắng như sáp nến. Khi thăm khám có thể thấy những mảng chắc, rải rác khắp bụng.</p></p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img title="Nhận biết sớm lao màng bụng, dễ hay khó? 1" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/DGLcjEtCi7V4PUO35EGZceYAXCoe9f/Image/2013/09/79926-79929-80640-1484523-3e244.jpg" alt="Nhận biết sớm lao màng bụng, dễ hay khó? 1" width="500">Chọc dò ổ bụng để xét nghiệm dịch tiết trong lao màng bụng.</td></tr></tbody></table> Ngoài ra có thể có hạch mềm, di động, không đau ở dọc cơ ức đòn chũm (nếu có hạch thì cần phải kiểm tra xem có lao hạch phối hợp không), cũng có thể có tràn dịch màng phổi hoặc màng tim phối hợp. Vì thế, khi có cổ trướng, phải thăm khám lâm sàng toàn diện để phát hiện tổn thương lao ở các nơi khác để xem có bị lao đa màng: màng bụng, màng phổi, màng tim (điều trị lao đa màng khó khăn, tiên lượng xấu).</p><p class="Normal">Lao màng bụng thể cổ trướng là thể nhẹ, nếu được điều trị sớm, đúng phác đồ thì đa số diễn biến và tiên lượng tốt. Nếu không được điều trị tốt thì sẽ chuyển nhanh sang thể bã đậu hóa hoặc xơ dính hóa.</p><p class="Normal">Thể bã đậu hóa: Thường là giai đoạn tiếp theo của thể cổ trướng. Khá nhiều bệnh nhân đến điều trị ở giai đoạn này vì giai đoạn cổ trướng diễn biến kín đáo.</p><p class="Normal">Cũng như thể cổ trướng, bệnh nhân thường sốt nhẹ về chiều hoặc không sốt; nhiều người thì bị sốt liên tục kéo dài, có những đợt sốt 39-40oC. Tuy nhiên, ở thể bã đậu hóa, các triệu chứng rối loạn tiêu hóa rầm rộ hơn: cơ thể suy sụp, mệt mỏi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ; đau bụng từng cơn, có khi dữ dội; buồn nôn, nôn; bụng trướng to nhưng không đối xứng, hình bầu dục, sôi bụng; đi ngoài phân lỏng, màu vàng, xen kẽ những đợt táo bón, phân có thể lẫn máu; ở nữ giới có thể rối loạn kinh nguyệt: thống kinh, rong kinh, vô kinh. Khi thăm khám có thể thấy vùng cứng xen kẽ vùng mềm, ấn tay vào vùng cứng có thể nghe thấy tiếng lọc sọc của hơi di động trong ruột. Ấn tay vào thành bụng rồi bỏ tay đột ngột, bệnh nhân có cảm giác tăng đau. Ở thể này, đôi khi có vùng dính cứng lớn ở các vị trí đặc biệt như hạ sườn phải, vùng hạ vị thì dễ nhầm với gan to hoặc khối u trong ổ bụng.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/07/07/dau-hieu-nhan-biet-lao-mang-bung.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Tùy theo cơ địa, tuổi tác, độc lực và số lượng của vi khuẩn lao cũng như tình trạng phản ứng của cơ thể người bệnh mà trên lâm sàng có các thể lao màng bụng cấp tính, bán cấp và mạn tính với các biểu hiện mờ nhạt hay rầm rộ. Hình: minh họa</p><p class="Normal">Lao màng bụng thể bã đậu hóa là một thể nặng, có thể gây ra những ổ áp-xe địa phương và có thể vỡ gây rò mủ ra thành bụng hoặc rò vào đại tràng chất bã đậu theo phân ra ngoài. Bệnh nhân có thể tử vong do suy mòn, do các biến chứng nặng ở đường tiêu hóa. Bệnh nhân càng trầm trọng hơn khi có dấu hiệu lao phổi, lao các cơ quan khác.</p><p class="Normal">Thể xơ dính: Đây là thể nặng nhất của lao màng bụng mạn tính, là giai đoạn tiếp theo của lao màng bụng cổ trướng hoặc loét bã đậu. Vì xơ dính với các đoạn ruột nên có thể làm thắt ruột, gây hội chứng bán tắc hoặc tắc ruột phải can thiệp bằng ngoại khoa. Ngoài ra, thể xơ dính còn có thể gây viêm dính quanh gan, mật, viêm tắc vòi trứng. Thể này thường diễn biến nặng, dễ dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, thể bệnh này ngày càng hiếm gặp, đặc biệt từ khi có thuốc chống lao.</p><p class="Normal">Ở thể bệnh này màng ruột xơ dính, bệnh nhân thường có hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc mạn tính. So với thể cổ trướng và loét bã đậu, trong thể xơ dính các dấu hiệu sốt, mệt mỏi..., có xu hướng thuyên giảm. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương xơ hóa màng bụng mà dẫn đến tình trạng có khi triệu chứng cơ năng rất ít như bụng trướng đau, bí trung đại tiện, trung tiện được thì đỡ đau; nhưng cũng có thể có triệu chứng của tắc ruột: đau bụng, trướng hơi. Khi thăm khám thấy bụng cứng, lõm lòng thuyền do xơ dính co kéo các cơ thành bụng, khi sờ khó xác định được các tạng trong ổ bụng, chỉ thấy các khối cứng, dài, nằm ngang như những sợi thừng do mạc nối lớn bị xơ cứng (còn gọi là dấu hiệu thừng phúc mạc).</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><strong><p>Khuyến cáo của thầy thuốc</p></strong><p><strong></strong>Khi bệnh nhân có các biểu hiện nghi ngờ bị lao màng bụng sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm thường quy như xét nghiệm máu (thường là bạch cầu tăng, nhất là lymphocyt), làm phản ứng mantoux, xét nghiệm dịch ổ bụng, soi ổ bụng và sinh thiết màng bụng, siêu âm ổ bụng có giá trị phát hiện dịch màng bụng và các hạch mạc treo...</p><p>Trong các xét nghiệm trên th. soi màng bụng rất có giá trị trong chẩn đoán. Khi soi ổ bụng có thể thấy các hạt lao như hạt kê trên phúc mạc thành và phúc mạc tạng, trắng đục, bóng sáng, rải rác hoặc tụ thành đám. Đám dính che lấp các tạng, dải dính ở hố chậu hoặc quai ruột với thành bụng. Sung huyết nhiều ở quai ruột và phúc mạc.</p><p>Sau khi thăm khám và xác định thể bệnh, mức độ của bệnh, các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân dùng các thuốc lao đặc hiệu kết hợp với các thuốc điều trị triệu chứng phù hợp. Với bệnh lao màng bụng, chủ yếu vẫn là điều trị nội khoa với những nguyên tắc và phác đồ như trong điều trị lao phổi. Khi trong ổ bụng có nhiều dịch, ép lên ngực làm cho người bệnh khó thở phải chọc hút để giảm áp lực th. triệu chứng khó thở sẽ cải thiện. Nếu người bệnh có các dấu hiệu tắc ruột như đau bụng nhiều, nôn, có dấu hiệu rắn bò, do dính cần phải can thiệp ngoại khoa.</p></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">BS. <strong>TRẦN HẠNH HOA</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-37564760929332618102000-12-31T20:00:00.000-08:002019-12-23T00:36:06.592-08:00Stress vì đi làm xa nhà!<p class="Normal"><strong>- đặc biệt với những người đi làm xa nhà hoặc tiêu tốn nhiều thời gian cho việc tham gia giao thông ngoài đường phố. Về lâu dài, điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống. </strong></p><p class="Normal">Mệt mỏi hẳn là cảm giác chung của gần như mọi người dân đô thị ở Việt Nam và nhiều nơi trên thế giới mỗi khi đi làm vào buổi sáng. Thống kê của thời báo USA Today cho thấy trung bình mỗi người dân Mỹ tốn 25,5 phút để đi từ nhà đến cơ quan, tức họ mất ít nhất 51 phút/ngày - tương đương 204 giờ/năm - chỉ để di chuyển qua lại giữa nhà và nơi làm việc.</p><p class="Normal"><img title="Stress vì đi làm xa nhà!" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/13/stress_vi_di_lam_1.jpg" alt="Stress vì đi làm xa nhà!"></p><p class="Normal"><strong>Những ảnh hưởng tiêu cực của việc đi làm xa nhà đối với sức khỏe thể chất </strong></p><p class="Normal">Trong một nghiên cứu vào năm 2012, đội ngũ các nhà khoa học gồm Tiến sĩ Christine M. Hoehner và các cộng sự đến từ Đại học Y Dược Saint Louis và Viện Cooper ở Dallas khám phá ra rằng việc lái xe đi làm hơn 10 dặm (khoảng 16km) mỗi ngày có liên quan đến sự gia tăng cholesterol và lượng đường trong máu ở cơ thể người. Nồng độ glucose trong máu quá cao có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường, trong khi lượng cholesterol cao là dấu hiệu đáng báo động của các bệnh liên quan đến tim mạch. Công trình nghiên cứu này đã được công bố trên tạp chí khoa học The American Journal of Preventive Medicine vào đầu năm 2013.</p><p class="Normal">Việc lái xe đi làm hơn 10 dặm (khoảng 16km) mỗi ngày có liên quan đến sự gia tăng cholesterol và lượng đường trong máu ở cơ thể người</p><p class="Normal">Nhiều nghiên cứu khác khẳng định mối liên hệ giữa việc đi làm xa nhà và tình trạng huyết áp bất ổn. Vào năm 2012, David Strayer - nhà tâm lý học đến từ Đại học Utah - thực hiện một cuộc thí nghiệm mà trong đó, những người tham gia được yêu cầu lái ôtô đến một cuộc hội thảo quan trọng. Những người tham gia này nhận được thông báo rằng họ sẽ bị muộn nếu không đi ngay, và được trả tiền để đến địa điểm hội thảo càng nhanh càng tốt. Một nửa số người tham gia phải di chuyển trên những con đường đông đúc hoặc ùn tắc giao thông, nửa còn lại được bố trí địa điểm hội thảo ở một nơi khác có mật độ giao thông thấp hơn. Kết quả thí nghiệm cho thấy nhóm người phải lái xe trong môi trường giao thông ách tắc bị căng thẳng thần kinh nặng nề hơn và có huyết áp cao hơn nhóm còn lại. Một nghiên cứu khác được thực hiện trên 4297 người dân ở Texas cho ra kết quả rằng nơi làm việc càng xa nhà, hoặc thời gian di chuyển càng lâu, huyết áp càng cao. Tình trạng huyết áp cao về lâu dài có thể dẫn đến các bệnh về tim mạch và nhiều chứng rối loạn khác của cơ thể.</p><p class="Normal"><img title="Người dân nào mất hơn nửa tiếng cho việc di chuyển từ nhà đến nơi làm việc dễ bị chi phối bởi stress và các chứng rối loạn lo âu" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/13/stress_vi_di_lam_2.jpg" alt="Người dân nào mất hơn nửa tiếng cho việc di chuyển từ nhà đến nơi làm việc dễ bị chi phối bởi stress và các chứng rối loạn lo âu" width="600"></p><p class="Normal">Người dân nào mất hơn nửa tiếng cho việc di chuyển từ nhà đến nơi làm việc dễ bị chi phối bởi stress và các chứng rối loạn lo âu</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bên cạnh đó, giới chuyên gia sức khỏe cũng cảnh báo rằng việc ngồi trong xe ôtô suốt nhiều giờ trong tuần - bất kể bạn là người lái xe hay người ngồi sau - có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cột sống và dáng người của chúng ta về lâu dài. Nhiều người dân làm việc xa nhà thừa nhận rằng họ thường có những cơn đau lưng ở cổ hoặc lưng vì ngồi xe quá nhiều hoặc quá lâu.</p><p class="Normal"><strong> Tác hại của việc đi làm xa nhà đối với sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống </strong></p><p class="Normal">Bên cạnh các ảnh hưởng về mặt thể chất, công trình nghiên cứu của Hoehner và các cộng sự còn phát hiện ra mối liên hệ mật thiết giữa việc đi làm xa nhà vào mỗi ngày và xu hướng mắc phải chứng trầm cảm, lo âu và tách biệt với xã hội. Báo cáo của Cơ quan thống kê quốc gia Vương Quốc Anh cho thấy những người dân nào mất hơn nửa tiếng cho việc di chuyển từ nhà đến nơi làm việc dễ bị chi phối bởi stress và các chứng rối loạn lo âu hơn hẳn những người đi làm gần nhà hoặc không phải di chuyển nhiều. Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Health Economics vào năm 2011, nhóm tác giả phát hiện ra rằng phụ nữ dễ bị căng thẳng và lo lắng về vấn đề đi lại nhiều hơn nam giới, mặc dù phần lớn họ có thời gian làm việc và tham gia giao thông ít hơn. Trưởng nhóm nghiên cứu - giáo sư Jennifer Roberts đến từ Đại học Sheffield (Vương Quốc Anh) - lý giải như sau: trong khi phần lớn nam giới đến thẳng nơi làm việc, phụ nữ “thường phải dừng chân nhiều lần hơn trong suốt chặng đường đi của mình để đưa con đến trường hoặc đi siêu thị. Họ có nhiều việc phải làm hơn và có ít thời gian thư giãn hơn trong quá trình di chuyển. Chính điều này dẫn đến stress”.</p><p class="Normal">Nhiều cuộc khảo sát được thực hiện trên những người dân đi làm xa cho thấy mức độ hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống của họ thấp hơn hẳn những người ít phải di chuyển. Cụ thể, trong một nghiên cứu của Christian đăng trên tạp chí Preventive Medicine vào năm 2012, những người dân được phỏng vấn bày tỏ rằng việc phải thường xuyên ra khỏi nhà vì công việc khiến họ không còn thời gian dành cho gia đình và những mối quan hệ có ý nghĩa. Với nam giới, ứng với mỗi giờ đi làm về trễ, họ mất đi 21,8 phút thời gian dành cho bạn đời, mất đi 18,6 phút dành cho con cái và 7,2 phút dành cho bạn bè. Với phụ nữ, một giờ đi làm về trễ tương ứng với việc mất đi 11,9 phút dành cho bạn bè. Thống kê chỉ số cân bằng cuộc sống Regus (The Regus Work-Life Balance Index) vào năm 2012 còn chỉ ra rằng những người dân mất hơn 45 phút để đi làm mỗi ngày thậm chí không có đủ thời gian để nghỉ ngơi một cách trọn vẹn; họ có chất lượng giấc ngủ giảm sút và dễ rơi vào tình trạng mệt mỏi hơn hẳn những người không đi làm xa.</p><p class="Normal"><strong>Giải pháp</strong></p><p class="Normal">Bác sĩ David Ogilvie - chuyên gia đến từ Trung tâm Nghiên cứu Dinh Dưỡng và Các Hoạt Động Thể Chất (CEDAR) thuộc Đại Học Cambridge, Vương Quốc Anh - đề xuất chúng ta nên nhìn nhận khía cạnh tích cực của việc di chuyển qua lại giữa nhà và cơ quan. “Nhiều người trong chúng ta không có nhiều thời gian dành cho các hoạt động rèn luyện thể chất”, Ogilvie nhận định. Vì điều này, Ogilvie cùng các cộng sự đã thực hiện nhiều nghiên cứu nhằm mục đích nhận diện giá trị của thói quen đi lại một cách chủ động.</p><p class="Normal"><img title="Sử dụng xe đạp hoặc phương tiện công cộng để đi làm vào mỗi ngày, chỉ số khối cơ thể (BMI) của họ có xu hướng giảm và trở nên cân đối hơn" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/13/stress_vi_di_lam_3.jpg" alt="Sử dụng xe đạp hoặc phương tiện công cộng để đi làm vào mỗi ngày, chỉ số khối cơ thể (BMI) của họ có xu hướng giảm và trở nên cân đối hơn"></p><p class="Normal">Sử dụng xe đạp hoặc phương tiện công cộng để đi làm vào mỗi ngày, chỉ số khối cơ thể (BMI) của họ có xu hướng giảm và trở nên cân đối hơn</p><p class="Normal">“Đi lại một cách chủ động” (active commuting) là một khái niệm mới đang nhận được nhiều sự quan tâm từ công chúng lẫn cộng đồng các nhà khoa học trong những năm gần đây. Thay vì phụ thuộc vào các phương tiện giao thông cơ giới, khái niệm “đi lại một cách chủ động” khuyến khích chúng ta chủ động sắp xếp thời gian cho việc đi lại một cách khoa học để không phải căng thẳng hay lo lắng về nó, và ưu tiên sử dụng xe đạp hoặc đi bộ trong khả năng có thể.</p><p class="Normal">Nghiên cứu gần đây của Ogilvie cho thấy khi người dân ngừng sử dụng xe cơ giới và chuyển sang đi bộ, sử dụng xe đạp hoặc phương tiện công cộng để đi làm vào mỗi ngày, chỉ số khối cơ thể (BMI) của họ có xu hướng giảm và trở nên cân đối hơn. “Hầu hết những người sử dụng phương tiện giao thông công cộng đều phải đi bộ hoặc vận động cơ thể mỗi khi di chuyển giữa các trạm dừng” - Ogilvie diễn giải lợi ích của việc sử dụng phương tiện công cộng thay cho xe máy hoặc ôtô trong trường hợp bạn buộc phải đi làm xa nhà và không có sự lựa chọn khác.</p><p class="Normal">Mặc dù chúng ta cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định giá trị của việc đi lại bằng phương tiện giao thông công cộng thay cho phương tiện cá nhân, bác sĩ Ogilvie nhấn mạnh rằng: “Việc đi làm và tham gia giao thông đường phố là điều mà hầu hết chúng ta phải thực hiện gần như mỗi ngày. Dù thế nào bạn cũng sẽ mất nhiều thời gian cho việc đi lại mỗi ngày, thế thì hãy tận dụng triệt để khoảng thời gian đó để vận động cơ thể, rèn luyện thể chất và làm những điều có lợi nhất cho sức khỏe của bản thân, càng hiệu quả càng tốt!”.</p><p class="Normal"><strong>ThS. PHAN NGUYỄN KHÁNH ĐAN</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-48645455083038772162000-12-31T19:30:00.002-08:002019-12-23T00:36:08.953-08:00Robot diệt khuẩn nguồn nước ô nhiễm<p class="Normal"><img title="Robot diệt khuẩn nguồn nước ô nhiễm" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2017/07/06/nanobot_diet_khuan_nguon_nuoc.jpg" alt="Robot diệt khuẩn nguồn nước ô nhiễm" width="500"></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Ô nhiễm nước và các nguồn bệnh từ nước gây ra cuộc khủng hoảng về sức khỏe ở Mỹ và trên toàn thế giới, chẳng hạn như gần đây phát hiện ra chì có trong nguồn nước ở Flint, Michigan; hay nước nhiễm khuẩn E.coli khiến nhiều người trên thế giới tử vong mỗi năm vì tiêu chảy,....</p><p class="Normal">Một công nghệ mới tỏ ra hứa hẹn: nanobot nhỏ xíu có thể diệt khuẩn trong nguồn nước. Robot hình cầu này được chia làm hai nửa: một nửa làm bằng magie, phản ứng với nước tạo ra bong bóng hydrogen, nửa kia có các lớp thép và vàng, cộng với nano phân tử bạc diệt vi khuẩn và mầm bệnh. Chỉ sau 15 phút, chúng có thể tiêu diệt 80% vi khuẩn E.coli trong mẫu nước thử nghiệm.</p><p class="Normal"><strong>NV </strong></p><p class="Normal">(theo Seeker)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-67070026283087395022000-12-31T19:30:00.001-08:002019-12-23T00:36:08.347-08:00Những bộ phận cơ thể người đã được nuôi cấy thành công<p class="Normal">Con người cũng thay toàn bộ lớp ngoài của da của mình mỗi năm. Tuy nhiên, những bộ phận cơ thể hoàn chỉnh không nằm trong phạm vi con người tự tái tạo lại được. Thời gian gần đây, các nhà khoa học đã nuôi cấy thành công trong phòng thí nghiệm nhiều bộ phận cơ thể người.</p><p class="Normal"><strong>Ống dẫn trứng</strong></p><p class="Normal">Các nhà khoa học tại Viện Max Planck, Berlin Đức tuyên bố đã phát triển một kỹ thuật mới cho phép nuôi cấy thành công lớp niêm mạc trong cùng của ống dẫn trứng con người trong phòng thí nghiệm. Lớp niêm mạc là nơi viêm nhiễm và ung thư khởi phát. Các nhà nghiên cứu đã thu thập tế bào gốc từ các tế bào biểu mô sau đó nuôi cấy chúng trong điều kiện đặc biệt. Kỹ thuật mới này sẽ cung cấp nhiều hiểu biết hơn về các thành phần thiết yếu của hệ sinh sản nữ, đồng thời gợi ra hướng đi mới tiềm năng cho việc điều trị những rối loạn sinh sản khác.</p><p class="Normal"><strong>Não mini</strong></p><p class="Normal">Một bộ não với kích thước mini được nuôi cấy thành công trong phòng thí nghiệm từ tế bào người để hỗ trợ quá trình thử thuốc hiệu quả hơn so với cách thử nghiệm trên chuột trước đây. Các nhà khoa học tại ĐH bang Ohio (Mỹ) đã nuôi cấy não có kích thước như đầu bút chì, có cấu trúc giống hệt bộ não của thai nhi 5 tuần tuổi với các tế bào thần kinh hoạt động. Các nhà nghiên cứu hy vọng sẽ sản xuất các mô hình não mini trên quy mô lớn để phục vụ nghiên cứu vì sử dụng não mini sẽ thay thế việc thử nghiệm trên động vật và đem lại hiệu quả cao hơn.</p><p class="Normal"><strong>Trái tim mini</strong></p><p class="Normal">Từ các tế bào gốc thành cơ tim và các mô liên kết, các nhà nghiên cứu Mỹ đã nuôi cấy thành các buồng nhỏ tạo thành tim mini. Kenvin Healy - Giáo sư về kỹ thuật sinh học, đồng tác giả nghiên cứu tại Đại học California, cho biết: “Công nghệ này giúp chúng tôi nhanh chóng kiểm tra các loại thuốc có khả năng gây ra các dị tật bẩm sinh ở tim và những tác dụng nguy hiểm với tim khi sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.</p><p class="Normal"><strong>Phổi mini</strong></p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu tế bào gốc và Y học tái sinh Eli và Edythe Broad, Đại học UCLA, Mỹ đã phát triển thành công các phế nang phổi 3D thành phế quản, các cấu trúc đường dẫn khí, túi phổi “mini”. Với mục đích nghiên cứu và đưa ra các liệu pháp phù hợp để điều trị các bệnh về phổi bao gồm cả xơ phổi vô căn. Các nhà khoa học đã phủ các hạt gel nhỏ bởi các tế bào gốc có nguồn gốc từ phổi và sau đó cho phép chúng tự lắp ghép thành các hình dạng của các túi khí trong phổi của con người và họ đã thành công trong việc tạo ra phổi mini “organoid” ba chiều - chưa phải hoàn chỉnh. Các mô giống phổi phát triển trong phòng thí nghiệm có thể được sử dụng để nghiên cứu các bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Dạ dày mini</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-bo-phan-co-the-nguoi-da-duoc-nuoi-cay-thanh-cong.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-bo-phan-co-the-nguoi-da-duoc-nuoi-cay-thanh-cong-1.jpg"><p class="Normal">Việc nuôi cấy thành công dạ dày mini trong phòng thí nghiệm của các nhà khoa học tại Bệnh viện nhi Cincinati, bang Ohio, Mỹ mở ra hướng đi mới trong việc phát triển các phương pháp điều trị những căn bệnh liên quan đến dạ dày. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng tế bào gốc đa năng của con người để phát triển thành tế bào dạ dày, sau đó nuôi cấy trong môi trường đặc biệt. Sau 1 tháng, các tế bào này phát triển thành một dạ dày hoàn chỉnh, có đầy đủ chức năng như dạ dày thật với đường kính khoảng 3mm và hình dạng giống quả bóng bầu dục. Các thử nghiệm ban đầu trên chuột cho thấy dạ dày mini có thể dùng làm miếng vá các lỗ hổng do viêm loét dạ dày gây ra. Theo nhà nghiên cứu Jim Wells tại Bệnh viện Nhi Cincinnatri: “Chưa có nghiên cứu nào trước đây tạo ra được tế bào dạ dày từ các tế bào gốc đa năng của con người. Thông thường, các nhà nghiên cứu hay sử dụng động vật để nghiên cứu”.</p><p class="Normal"><strong> m đạo</strong></p><p class="Normal">Vào tháng 4/2014, một nghiên cứu đăng tải trên Tạp chí The Lancet cho thấy các nhà khoa học từ Viện Y học tái sinh thuộc Trung tâm Y tế Wake Forest, Mỹ đã thành công trong việc cấy âm đạo nhân tạo cho 4 nữ bệnh nhân trong độ tuổi từ 13 - 18. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng cơ và các tế bào biểu mô - những tế bào lót các khoang của cơ thể - thu được từ một sinh thiết nhỏ đối với bộ phận sinh dục bên ngoài của mỗi bệnh nhân để phát triển âm đạo cho họ. Các tế bào sau đó được trích lấy từ các mô, giãn rộng và đặt lên một vật liệu phân hủy sinh học trong khuôn hình âm đạo. Mỗi khuôn âm đạo được chỉnh sửa sao cho phù hợp với từng bệnh nhân. Khoảng 5-6 tuần sau sinh thiết, các bác sĩ tạo một đường ống vào khung xương chậu của bệnh nhân và khâu khuôn âm đạo vào cấu trúc sinh dục. m đạo nhân tạo được cấy ghép cho những phụ nữ mắc chứng Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser bẩm sinh, một rối loạn gene hiếm gặp khiến chủ thể không có hoặc không phát triển đầy đủ âm đạo, tử cung.</p><p class="Normal"><img title="Những bộ phận cơ thể người đã được nuôi cấy thành công" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/09/am_dao_nhan_tao.jpg" alt="Những bộ phận cơ thể người đã được nuôi cấy thành công" width="540"> m đạo nhân tạo.</p><p class="Normal"><strong>Thực quản</strong></p><p class="Normal">Tại Đại học Y Kuban State, ở Krasnodar, Nga, các nhà khoa học đã thành công trong việc tạo ra thực quản nhân tạo bằng cách phát triển tế bào gốc trên khung trong vòng 3 tuần. Thực quản nhân tạo đã được cấy ghép thành công trên chuột.</p><p class="Normal"><strong>Tai người</strong></p><p class="Normal">Theo The Epoch Times hôm 26/1 đưa tin, các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Tokyo và Đại học Kyoto, Nhật Bản đã sử dụng công nghệ tế bào gốc nuôi cấy tai người trên lưng một con chuột. Nhóm nghiên cứu tái lập trình các tế bào gốc để chúng phát triển thành tế bào sụn, sau đó đưa chúng vào trong khuôn sinh học hình tai người. Hệ thống này được đặt dưới da con chuột đang sống và các tế bào phát triển trong khoảng 2 tháng. Chiếc khuôn tự hòa tan và hình thành một tai người dài khoảng 5cm. Các nhà khoa học hy vọng phương pháp mới sẽ khôi phục lại tai cho những người bị dị tật bẩm sinh, gặp tai nạn. Quá trình thử nghiệm lâm sàng sẽ được thực hiện trong 5 năm tới.</p><p class="Normal"><strong>Tế bào gan</strong></p><p class="Normal">Các nhà khoa học thuộc Viện điều trị phục hồi Wake Forest Mỹ đã nuôi cấy gan trong phòng thí nghiệm từ máu của dây rốn trẻ sơ sinh và sử dụng chất collagen được lấy từ gan động vật để kết nối các tế bào gan lại với nhau. Sau 1 tuần được nuôi dưỡng đặc biệt trong phòng thí nghiệm, những lá gan đã bắt đầu hình thành và có hình dạng gan người nhưng có kích cỡ nhỏ hơn. Đây là một bước tiến quan trọng mở ra cơ hội cấy ghép gan cho hàng nghìn bệnh nhân trên toàn thế giới.</p><p class="Normal"><strong>Minh Huệ</strong></p><p class="Normal">((Theo LS, 7/2017))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-77717693455115293952000-12-31T19:30:00.000-08:002019-12-23T00:36:05.746-08:00Có ít vi<p class="Normal"><img title="Có ít vi-rút trong ruột tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2017/07/13/Univadis_13.7_Co_it_vi-rut_duong_ruot_tang_nguy_co_tieu_duong_BS_Thu_Van.jpg" alt="Có ít vi-rút trong ruột tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường" width="600"></p><p class="Normal">Tiểu đường týp 1 là một bệnh tự miễn mạn tính, trong đó hệ miễn dịch của một người phá huỷ các tế bào cần thiết để kiểm soát lượng đường trong máu, đòi hỏi tiêm insulin hàng ngày và theo dõi liên tục.</p><p class="Normal">Nghiên cứu này cho thấy rằng trẻ em có quần thể vi-rút trong ruột ít đa dạng hơn có xu hướng tạo ra các kháng thể tự hủy có thể dẫn đến bệnh tiểu đường týp 1.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Hơn nữa, trẻ em có chứa một loại vi-rút cụ thể thuộc họ `Circoviridae` trong ruột được phát hiện ít bị bệnh tiểu đường hơn những trẻ mang vi-rút khác..</p><p class="Normal">Mặt khác, sự khác biệt đã được tìm thấy trong một nhóm các vi khuẩn gọi là bacteriophages xâm nhập vào vi khuẩn trong ruột chứ không phải tế bào người.</p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu cho biết, trẻ em mang bacteriophages, một trong những nhóm vi khuẩn đường ruột chính – dễ có nguy cơ bị tiểu đường.</p><p class="Normal">Herbert, GS tại ĐH Washington ở Louis cho biết:"Chúng tôi đã xác định được một loại virus có liên quan đáng kể đến nguy cơ giảm và một nhóm virus khác có liên quan đến nguy cơ phát triển kháng thể chống lại các tế bào của trẻ nhỏ",</p><p class="Normal">Nghiên cứu được đăng trong tạp chí Proceedings of the National Academy of Sciences, nhóm nghiên cứu đã phân tích virus ở 22 đứa trẻ mang gen có nguy cơ phát triển bệnh cao.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(theo Univadis/Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4667966858641416013.post-73030293340702636922000-12-31T19:00:00.002-08:002019-12-23T00:36:08.104-08:00Sỏi mật do đâu mà có?<p class="Normal">Sỏi mật tức là đường dẫn mật có sỏi. Đường dẫn mật bao gồm các đường mật trong gan, ngoài gan, ống mật chủ và túi mật. Túi mật gồm có cổ và thân. Một người nào đó có thể bị sỏi mật ở một hoặc nhiều vị trí khác nhau của đường mật.</p><p class="Normal"><strong> Nguyên nhân</strong></p><p class="Normal">Mật do gan sản xuất ra. Vì vậy, đường dẫn mật bắt nguồn từ trong gan đi ra ống mật chủ, đa phần dịch mật tích trữ vào túi mật và bài tiết dần xuống ruột qua bóng Vater xuống tá tràng (nơi lỗ đổ của ống mật chủ và ống tụy chính xuống tá tràng).</p><p class="Normal">Có nhiều nguyên nhân gây nên sỏi mật. Sỏi mật sẽ được hình thành khi có sự mất cân bằng giữa các thành phần này. Trong khi đó, chất cholesterol được giữ giới hạn bình thường là do nó hòa tan được trong muối mật. Chừng nào có sự gia tăng số lượng cholesterol làm mất khả năng hòa tan đó sẽ dẫn tới hình thành sỏi mật (sỏi cholesterol). Đây được xem là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự hình thành và phát triển của sỏi mật, sẽ xảy ra khi có các bệnh lý tại gan (suy giảm chức năng gan) hoặc cung cấp quá nhiều cholesterol trong chế độ ăn hàng ngày.</p><p class="Normal">Nếu suy giảm chức năng gan, sẽ tạo ra quá nhiều cholesterol hoặc ngược lại quá ít lecithin và axít mật, khi đó cholesterol sẽ không được hòa tan hết và lâu dần kết tụ lại thành sỏi. Bên cạnh đó, nếu chế độ ăn quá nhiều cholesterol trong chế độ ăn hàng ngày, cũng sẽ dẫn tới dư thừa cholesterol ở trong dịch mật và tạo nên sỏi. Ngược lại, số lượng cholesterol bình thường nhưng số lượng muối mật bị suy giảm vì một lý do nào đó (viêm nhiễm đường mật...) cũng làm cho sự hòa tan của cholesterol ảnh hưởng, lúc đó sự hình thành sỏi mật do sự mất cân bằng các thành phần trong dịch mật xảy ra.</p><p class="Normal"><img title="Sỏi mật do đâu mà có?" src="http://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/07/06/soi_mat_do_dau_ma_co.jpg" alt="Sỏi mật do đâu mà có?" width="600"></p><p class="Normal">Một số nguyên nhân khác như: bệnh của đường ruột (viêm ruột mạn tính, bệnh lý hồi tràng…) sẽ làm giảm hấp thu các axít mật, hoặc sử dụng thuốc tránh thai kéo dài cũng làm tăng nguy cơ mắc sỏi mật (vì chúng làm tăng nồng độ cholesterol và giảm sự co bóp của túi mật). Song song với sự gia tăng cholesterol làm xuất hiện sỏi mật, nếu có quá nhiều bilirubin ở trong dịch mật cũng sẽ hình thành sỏi mật. Các nhà khoa học còn đề cập đến nguyên nhân do giảm vận động đường mật (ngồi nhiều, ít vận động cơ thể ở người lái xe chuyên nghiệp, cán bộ văn phòng, người cao tuổi…) khiến cho dịch mật bị ứ trệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần ở trong dịch mật lắng đọng và kết tụ thành sỏi.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Hoặc sỏi mật có thể do chế độ ăn kiêng khem quá mức, hoàn toàn vắng mặt chất béo trong một thời gian dài làm giảm các cơn co bóp của túi mật hoặc do nuôi ăn qua đường tĩnh mạch dài ngày hoặc do viêm túi mật mạn tính hoặc thường xuyên sử dụng thuốc làm giảm co bóp cơ trơn như atropin, papaverin (bệnh dạ dày, bệnh gan mật, sỏi tiết niệu…). Tất cả những việc đó đều có thể làm giảm chức năng co bóp của túi mật dẫn đến hình thành sỏi mật.</p><p class="Normal">Ngoài ra, còn có khá nhiều yếu tố thuận lợi thúc đẩy hình thành sỏi mật như do tuổi tác (tuổi càng cao khả năng hình thành sỏi mật càng dễ) hoặc do sinh đẻ nhiều (phụ nữ), béo phì hoặc do táo bón kéo dài (gặp nhiều ở người cao tuổi do ngại uống nước, ít ăn rau, ít vận động cơ thể). Táo bón kéo dài còn tạo điều kiện cho vi khuẩn, ký sinh trùng đường ruột phát triển và chúng đi ngược lên tá tràng chui vào đường dẫn mật gây viêm nhiễm, lắng đọng muối mật, cholesterol, từ đó sẽ hình thành sỏi mật. Nên lưu ý, giun chui ống mật là một nguyên nhân đáng kể hình thành sỏi mật. Vì vậy, các nhà khoa học cho rằng, không có một yếu tố chắc chắn nào gây nên sỏi mật, mà nó có thể được hình thành bởi sự phối hợp của nhiều nguyên nhân.</p><p class="Normal">Siêu âm là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán</p><p class="Normal"><strong>Triệu chứng </strong></p><p class="Normal">Bệnh điển hình sẽ có đau bụng đột ngột, dữ dội xuất hiện. Vị trí đau là vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị lêch sang phải, lan lên vai phải hoặc sau lưng, đau bụng làm cho người bệnh lăn lộn trên giường, cũng có thể đau làm người bệnh không dám thở mạnh. Trong trường hợp không điển hình, đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, hoặc vùng thượng vị lệch phải và lan lên ngực rất dễ nhầm với hội chứng dạ dày. Trường hợp có nhiễm trùng đường mật sẽ xuất hiện sốt cao, có thể có rét run nhưng đôi khi chỉ sốt nhẹ, sốt thường đi kèm với đau, có khi sốt kéo dài, nhất là ở người tuổi cao, sức yếu do phản xạ đã kém. Khi bị tắc đường mật trong hoặc ngoài gan sẽ có vàng da, niêm mạc (lưỡi, mắt…). Vàng da có thể nhẹ (tắc ít) hoặc vàng đậm do tắc mật nặng tùy theo mức độ mật bị tắc ít hay nhiều. Thông thường ba triệu chứng đau, sốt, vàng da xuất hiện một cách tuần tự.</p><p class="Normal">Để chẩn đoán bệnh, ngoài ba triệu chứng điển hình (đau, sốt, vàng da), cần xét nghiệm công thức máu (bạch cầu tăng cao), xét nghiệm sinh hóa gan mật (bilirubin tăng cao), xét nghiệm nước tiểu. Bên cạnh đó cần siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Riêng sỏi túi mật, siêu âm là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán đồng thời rẻ tiền và nhanh chóng có kết quả.</p><p class="Normal"><strong> Biến chứng do sỏi mật</strong></p><p class="Normal">Biến chứng đáng lo ngại nhất là viêm đường dẫn mật, trong đó viêm túi mật cấp hoặc vỡ túi mật do sỏi là nguy hiểm hơn cả, bởi vì, nếu vỡ túi mật, không phát hiện và xử trí kịp thời có thể thấm mật phúc mạc gây viêm phúc mạc - mật rất nguy hiểm đến tính mạng (sốc nhiễm trùng). Sỏi đường dẫn mật có thể gây thủng, sỏi vào tụy tạng, ruột non diễn biến rất phức và nguy kịch.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên tắc điều trị </strong></p><p class="Normal">Khi nghi ngờ bị sỏi mật cần đi khám bệnh để được xác định trên cơ sở các kết quả thu được, bác sĩ sẽ có hướng điều trị. Điều trị sỏi mật trước tiên là điều trị nội khoa (dùng thuốc), ngay cả khi có viêm nhiễm đường mật, nhất là đối với người cao tuổi, sức khỏe yếu. Nếu điều trị nội khoa không khỏi, có thể phải hội chẩn để điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) nhằm hạn chế biến chứng. Ngày nay, mổ lấy sỏi mật bằng phương pháp nội soi có nhiều ưu điểm.</p><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong><p class="Normal">Để không bị sỏi mật, cần ăn uống hợp vệ sinh, an toàn vệ sinh thực phẩm tốt, vệ sinh môi trường sạch sẽ là góp phần đáng kể ngăn ngừa mắc các bệnh về đường ruột và bệnh sỏi mật. Nên tẩy giun định kỳ 6 tháng một lần. Cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, hạn chế ăn mỡ động vật và các loại thực phẩm có khả năng làm tăng mỡ máu (thịt đỏ, tôm, mỡ, phủ tạng động vật…). Nên vận động cơ thể đều đặn hàng ngày, tránh ngồi lâu. Nếu bị mỡ máu cao cần tích cực điều trị theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh cho mình. </p><p class="Normal">Khi đã xác định mắc bệnh sỏi mật cần điều trị tích cực theo đơn thuốc của bác sĩ, không tự động bỏ thuốc hay thay thuốc, không được tự mua thuốc để điều trị và cần tái khám theo lời dặn của bác sĩ. Khi thấy có điều bất thường cần đi khám bệnh ngày.</p><p class="Normal"><strong>PGS.TS.BS. BÙI KHẮC HẬU</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">y họchttp://www.blogger.com/profile/00025455767628358695noreply@blogger.com